Trong khi hoạt động thương mại thép tại châu Âu và châu Mỹ suy yếu do dịch COVID-19 bùng phát mạnh, thị trường thép Trung Quốc lại ghi nhận diễn biến ngược chiều nhờ nhu cầu xây dựng bùng nổ, các đơn đặt hàng máy móc và ô tô vượt kì vọng.
Thị trường thép toàn cầu nhìn chung biến động xấu trong tháng 4 và 5, ngoại trừ Trung Quốc. Sản lượng thép Ấn Độ tháng 4 giảm gần 70% so với cùng kì trước ảnh hưởng từ chính sách phong tỏa kéo dài.
Trong khi đó, Brazil trở thành tâm chấn dịch COVID-19 khu vực Mỹ Latinh do không áp dụng các biện pháp cách li xã hội. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến việc sản xuất và vận chuyển quặng sắt. Dự báo, diễn biến thị trường thép châu Âu tiếp tục suy yếu trong quí II.
Diễn biến giá thép Trung Quốc. Nguồn: SteelHome
Đáng chú ý, thị trường thép Trung Quốc đi ngược thế giới khi nước này đẩy mạnh các hoạt động đầu tư. Thị trường ô tô phục hồi vượt kì vọng, giá thép và nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu đồng loạt tăng mạnh trong hai tháng gần đây.
Tuy nhiên, hoạt động xây dựng có thể đạt đỉnh vào giữa quí II và giảm dần. Ngoài ra, việc các lò cao hoạt động tăng công suất và tồn kho lớn sẽ tạo áp lực đến giá thép trong thời gian tới.
Việt Nam là một trong số ít quốc gia giữ được mức tăng trưởng sản xuất thép thô, mặc dù sản lượng thép các loại giảm hơn 12% so với cùng kì năm ngoái. Tình hình xuất khẩu sắt thép các loại sang Trung Quốc tiếp tục tăng đột biến vào tháng 4, cao gấp gần hai lần tháng 3. Dự báo, thị trường thép Việt Nam có thể giữ mức ổn định trong tháng 6.
Thép công cụ đề cập tới một số loại thép các-bon và thép hợp kim khác phù hợp để làm ra các công cụ phục vụ cho việc rèn, tạo hình cho các loại nguyên liệu khác. Với mức Các-bon trong khoảng 0.5% đến 1.5%, các loại thép công cụ được sản xuất dưới sự kiểm soát chặt chẽ nhằm đưa ra sản phẩm có chất lượng đạt yêu cầu. Thép công cụ được chia thành 6 loại: Thép được tôi trong nước (Water-hardening); Thép được gia công nguội (Cold-work); Thép được gia công nóng (Hot-work); Thép gió (High-speed); Thép chống va đập (Shock-resistant) và thép cho mục đích đặc biệt (Special purpose). Các tiêu chí phân loại phụ thuộc vào chi phí sản xuất; nhiệt độ sản xuất; độ cứng, đàn hồi, sức chịu va đập của sản phẩm.
Thép không gỉ – Stainless Steel
Thép không gỉ là một trong những loại thép phổ biến nhất dùng để làm lưỡi dao vì khả năng chống bào mòn và dễ dàng bảo quản. Tuy nhiên không có nghĩa là nó không bị bào mòn và gỉ sét. Một loại thép được xem xét xếp loại là thép không gỉ cần phải có ít nhất 10.5% Crom trong thành phần cấu tạo hóa học.
Thép các-bon – Carbon Steel
Thép các-bon tuy có lượng các-bon ít hơn so mới thép không gỉ trong thành phần cấu tạo nhưng đây là nguyên tố cấu tạo chính của loại thép này. Thép các-bon là sự lựa chọn phổ biến đối với những sản phẩm dao thô. Những loại thép thuộc nhóm này có độ cứng, sự bền bỉ rất cao và dễ dàng mài sắc hơn thép không gỉ. Nhưng vì những loại thép này thường có ít hoặc không có Crom trong thành phần cấu tạo khiến chúng có thể dễ bị bào mòn
Các tiêu chí đánh giá các loại thép làm dao
Độ cứng – Hardness:
Độ cứng là khả năng chống biến dạng khi chịu áp lực từ bên ngoài vào hoặc khi dao chịu phản lực khi sử dụng. Độ cứng của thép thường được đo bằng thang đo Tockwell C (còn gọi là HRC)
Độ dẻo – Toughness:
Dẻo dai là khả năng chống lại thiệt hại khi lưỡi dao bị tác động cực mạnh. Điều này xác định bằng khả năng đàn hồi.
Chống bào mòn – wear resistance
Chống hao mòn là khả năng thép chịu đựng sự mài mòn – abrasive và khả năng kết dính – adhensive wear. Mài mòn là khi dao tiếp xúc với bề mặt mềm, mịn, nó sẽ bị mòn đi từng chút một. Khả năng kết dính được đánh giá khi lưỡi dao chịu tác động từ vật liệu thô hơn, nếu kết dính kém, những mảng thép nhỏ sẽ bong ra khỏi kết cấu con dao. Chịu hao mòn thường tương quan với độ cứng của thép nhưng cũng liên quan đến các chất hóa hoc cụ thể trong thép. Thép được tôi với độ cứng như nhau, nhưng nếu thép nào có nhiều Cacbua hơn, thường sẽ chống hao mòn tốt hơn.
Chống ăn mòn – Corrosion Resistance
Chống ăn mòn là khả năng chống ăn mòn như rỉ sét gây ra bởi các yếu tố như bụi bẩn, độ ẩm và muối. Lưu ý rằng một khả năng chống ăn mòn cao không liên quan đến hiệu năng tổng thể của lưỡi dao
Giữ cạnh sắc – Edge Retention
Giữ cạnh sắc là khả năng giữ cạnh sắc bao lâu trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên các phép đo chưa có tiêu chuẩn rõ ràng
Một số loại thép làm dao trên thị trường
Thép không gỉ mác CPM S110V
Đặc điểm
Loại thép này tương đối hiếm trên thị trường và không thể phân biệt được nó với CPM-S90V nếu không được kiểm nghiệm trong phòng thí nghiệm. Loại thép này cực kỳ cứng chính vì thế khả năng giữ cạnh sắc của các loại dao làm từ thép CPM S110V ở mức hoàn hảo tuy nhiên khả năng chống ăn mòn chỉ ở mức trung bình
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Vanadium Vanadi (V)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Niobium Ni ô bi (Nb)
Carbon monoxide Cacbon monoxit (Co)
Tỷ lệ (%)
2.80
15.25
9.00
2.25
3.00
2.50
Thép không gỉ mác CPM-S90V
Đặc điểm
Loại thép này có độ cứng chỉ đứng sau thép mác CPM S110V chính vì thế khả năng giữ cạnh sắc của những loại dao làm từ thép CPM S90V cũng thuộc hạng xuất sắc tuy nhiên khả năng chống ăn mòn cũng chỉ ở mức trung bình
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Vanadium Vanadi (V)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Silicon (Si)
Tungsten Vonfram (W)
Manganese Mangan (Mn)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
2.30
14.00
8.75 – 9.00
1.00
0.50
0.40
0.50
0.03
0.03
Thép không gỉ mác Bohler M390
Đặc điểm
M390 được sản xuất bởi Böhler-Uddeholm ( hai công ty Áo và Thụy Điển – Böhler và Uddeholm). Nó sử dụng công nghệ bột kim loại thế hệ thứ ba và phát triển chất liệu cho lưỡi dao chống ăn mòn ở mức khá và độ cứng tương đương với mác thép CPM-S90V. Chromium, Molybdenum, Vanadium, và Tungsten được thêm vào để tăng cường độ sắc, duy trì lợi thế giữ cạnh sắc nổi bật. Bohler gọi nó là thép “gương”, nó có thể mài nhẵn và phản chiếu như một tấm gương thật.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Vanadium Vanadi (V)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Silicon (Si)
Tungsten Vonfram (W)
Manganese Mangan (Mn)
Tỷ lệ (%)
1.90
20.00
4.00
1.00
0.70
0.60
0.30
Thép không gỉ mác ZDP-189
Đặc điểm
Thép mác ZDP-189 được phát triển bởi Hitachi, có chứa lượng carbon và chrome cực lớn, có độ cứng không thể tin nổi lên đến 66HRC. Tất nhiên, duy trì lợi thế về giữ cạnh sắc tuyệt vời, đổi lại là rất tốn công để mài nó. Vì thế nó cứng hơn, giữ cạnh sắc tốt hơn thép mác S30V nhưng lại dễ bị ăn mòn hơn.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Các-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Tungsten Vonfram (W)
Vanadium Vanadi (V)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Khác Bột luyện kim
Tỷ lệ (%)
3.00
20.00
1.40
0.60
0.10
0.50
0.40
Thép không gỉ mác Elmax
Đặc điểm
Thép Elmax được phát mình bởi Böhler-Uddeholm là thép kết hợp lượng Chrome, Vanadi-Molypden cực cao cho độ cứng rất tốt, khả năng chống ăn mòn ở mức trung bình. Elmax không gỉ và cho đặc tính rất tốt như thép carbon. Khả năng giữ cạnh sắc tuyệt vời, dễ dàng mài lại và duy trì khả năng chống gỉ tốt. Đây là một trong những lựa chọn sáng giá cho loại thép làm dao tốt nhất
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Vanadium Vanadi (V)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Silicon (Si)
Manganese Mangan (Mn)
Tỷ lệ (%)
1.70
18.00
3.00
1.00
0.80
0.30
Thép không gỉ mác CPM-20CV
Đặc điểm
Thép mác CPM-20CV là phiên bản khác của thép M390 đến từ Bohler, độ cứng là 58HRC. Đây là một loại thép công cụ Powder Metallurgy (PM), nó kết hợp giữa khả năng chống ăn mòn tốt và giữ cạnh sắc tuyệt vời trong khi chống gỉ cực tốt vì có nhiều Chrome. Benchmade khẳng định thép mác M390 của họ cứng hơn, tuy nhiên thép mác CPM-20CV lại giữ cạnh sắc tốt hơn.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Vanadium Vanadi (V)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Silicon (Si)
Tungsten Vonfram (W)
Manganese Mangan (Mn)
Tỷ lệ (%)
1.90
20.00
4.00
1.00
0.30
0.60
0.30
Thép không gỉ mác CTS-XHP
Đặc điểm
Thép mác CTS-XHP được sáng chế bởi công ty Mỹ Carpenter, dao làm từ thép này có thể giữ cạnh sắc rất tốt cùng khả năng chống ăn mòn ở mức khá, độ cứng là 61 HRC. Đây là một phát minh luyện kim theo kỹ thuật của Carpenter, thép được luyện từ bột hợp kim cực mịn, cho hiệu suất tuyệt vời, nó giữ cạnh sắc tốt hơn thép mác S30V một chút nhưng khó mài hơn một chút. Có thể nói thép mác CTS-XHP giống như thép mác D2 có chức năng chống ăn mòn, giữ cạnh sắc vượt trội. Giống như thép mác D2, dao làm từ thép CTS-XHP không dễ để mài sắc và dễ bị mẻ.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Vanadium Vanadi (V)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Silicon (Si)
Niken Kền(Ni)
Manganese Mangan (Mn)
Tỷ lệ (%)
1.60
16.00
0.45
0.80
0.40
0.35
0.30
Thép các-bon mác CPM M4
Đặc điểm
Thép cực tốt với hiệu năng vượt trội, độ dẻo cao và giữ cạnh sắc tốt hơn bất kỳ loại thép carbon nào. Thép mác CPM M4 sử dụng công nghệ luyện kim của Crucible, sản phẩm là một loại thép đồng nhất, ổn định. CPM M4 chất lượng rất “cân đối” giữa độ chống mài mòn, độ dẻo (vì nhiều Molypden), Vanadi và Vonfram, cùng lượng Carbon cao ở mức phù hợp. Độ cứng của thép mác CPM M4 là 62-64 HRC, nhưng chú ý là CMP M4 không được coi là không gỉ vì lượng crom khá thấp. Đây là loại thép tốt dùng chế tạo công cụ cắt. Nó cần được chăm sóc bảo quản tốt, và sẽ có lớp gỉ theo thời gian. Một số nhà sản xuất sơn bảo quản thép này. Nó không dễ để mài sắc.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Tungsten Vonfram (W)
Vanadium Vanadi (V)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
1.40 – 1.42
4.00
5.20 – 5.25
5.50
4.00
0.30
0.55
0.03
0.06
Thép không gỉ mác CPM S35VN
Đặc điểm
Năm 2009, hãng Crucible và Chris Reeve đã giới thiệu phiên bản mới vượt trội so với S30V, đặt tên là S35VN bằng cách sử dụng cấu trúc hạt mịn hơn và thêm một lượng nhỏ chất Niobi, họ khiến cho CPM S35VN dễ dàng gia công hơn, động thời tăng độ dẻo dai và dễ mài sắc cạnh. Đây là loại thép cân bằng giữa khả năng giữ cạnh sắc, độ dẻo, chống gỉ và giá thành.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Tungsten Vonfram (W)
Vanadium Vanadi (V)
Niobium Ni ô bi (Nb)
Carbon monoxide Cacbon monoxit (Co)
Niken Kền(Ni)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
1.34
14.00
2.00
0.40
3.00
0.50
0.00 – 0.50
0.10 – 0.40
0.50
0.50
0.00 – 0.03
0.00 – 0.03
Thép không gỉ mác CPM S30V
Đặc điểm
Thép của hãng Crucible, CPM S30V thường được gọi tắt là S30V, dao làm từ loại thép này có thể giữ cạnh sắc ở mức tốt, chống gỉ tốt. Nó được thiết kế sản xuất tại Mỹ và thường được dùng cho các dao gấp bỏ túi cao cấp, dao, kéo nhà bếp đắt tiền. Sự ra đời của Cacbua vanadi mang lại độ cứng cực cao với kết cấu ma trận trọng hợp kim thép. Loại thép CPM S30V cho lưỡi dao tốt nhất, duy trì cạnh sắc tốt, rất cứng và dẻo dai. Lưu ý là S30V đã có người anh em tốt hơn thép mác S35VN dễ gia công hơn nhờ thành phần cấu tạo có Niobium.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Tungsten Vonfram (W)
Vanadium Vanadi (V)
Nitrogen Nitơ (N)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
1.45 – 1.48
14.00
2.00
0.10 – 0.40
4.00
0.20
0.50
0.50
0.03
0.03
Thép không gỉ mác 154CM
Đặc điểm
Thép tương đối cứng và được coi là bản nâng cấp của 440HC thông qua việc bổ sung Mô lip đen. Thép mác 154CM giữ cạnh sắc tốt hơn với 440HC, chống ăn mòn tốt dù có ít Chrom. Nó có độ bền tốt, đủ để giữ cạnh sắc trong điều kiện sử dụng thông thường. Để mài sắc loại dao làm từ thép mác 154CM, bạn chỉ cần công cụ mài đơn giản. Bạn sẽ tìm thấy sản phẩm dùng thép này từ những nhà sản xuất hàng đầu như Benchmade. Bạn cũng có thể tìm thấy biến thể CPM 154, một phiên bản được sản xuất theo quy trình Crucible Particle Metallurgy (Hãng thép Thụy Điển Damasteel cũng sản xuất loại thép này). Quá trình luyện thép này làm các hạt Cacbua mịn hơn, giúp lưỡi dao duy trì cạnh sắc tốt hơn
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Tungsten Vonfram (W)
Vanadium Vanadi (V)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
1.05
13.50 – 14.00
4.00
0.00 – 0.40
0.00 – 4.00
0.50
0.30 – 0.80
0.03
0.03
Thép không gỉ mác Hitachi ATS-34
Đặc điểm
Đây là thép của Nhật bản, tương đương với thép Mỹ 154CM. Nó rất giống với thép 154CM cả về đặc tính, chất lượng và độ phổ thông trong các loại thép làm dao. ATS-34 giữ cạnh sắc tốt nhưng khả năng chống gỉ kém hơn thép 440C một chút
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
1.05
14.00
4.00
0.40
0.35
0.03
0.02
Thép công cụ mác D2
Đặc điểm
Thép D2 là thép công cụ rất tốt, nó được gọi là “semi-stainless”, nó không đủ lượng Chrome 13% chống gỉ nhưng bù lại loại dao làm tư thép này giữ cạnh sắc cực tốt tuy nhiên khả năng chống ăn mòn thấp. D2 cứng hơn các loại thép 154CM và ATS-34 và nó giữ cạnh sắc tốt hơn một chút. Thực tế là nó không dẻo dai bằng loại thép khác và để mài loại dao làm từ thép D2 cũng không phải dễ.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Carbon monoxide Cacbon monoxit (Co)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Vanadium Vanadi (V)
Niken Kền(Ni)
Copper Đồng (Cu)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
1.40 – 1.60
11.00 – 13.00
0.70 – 1.20
0.60
0.60
1.00
0.03
1.10
0.30
0.25
0.03
Thép không gỉ mác Takefu VG-10
Đặc điểm
Thép mác VG-10 có đặc tính giống 154CM và ATS-34, tuy nhiên thành phần cấu tạo có nhiều chrome hơn nhằm tăng khả năng chống gỉ và chứa vanadium tăng độ dẻo dai so với 2 đối thủ. Thép mác Takefu VG-10 đến từ Nhật Bản. Loại dao làm từ loại thép này có khả năng giữ cạnh sắc ở mức trên trung bình tuy nhiên khả năng chống ăn mòn tốt, nhưng cũng hơi giòn và dễ mẻ
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Manganese Mangan (Mn)
Vanadium Vanadi (V)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Carbon monoxide Cacbon monoxit (Co)
Tỷ lệ (%)
0.95 – 1.05
14.50 – 15.50
0.90 – 1.20
0.50
0.10 – 0.30
0.03
1.30 – 1.50
Thép không gỉ cao cấp mác Myodo H1
Đặc điểm
Thép Nhật Bản Myodo H1 là thép chống gỉ thực sự với khả năng chống ăn mòn và chống gỉ “gần tuyệt đối”. Loại dao làm từ thép này khả năng giữ cạnh sắc rất kém bù lại thì rất dễ để mài sắc tuy nhiên giá thành không hề rẻ. Vì thế nếu là dao cho thợ lặn thì rất tốt, nhưng làm dao như đồ dùng cá nhân hàng ngày (Everyday Carry – EDC) thì không phù hợp.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Niken Kền(Ni)
Nitrogen Nitơ (N)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Copper Đồng (Cu)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.15
14.00 – 16.00
0.50 – 1.50
6.00 – 8.00
0.10
2.00
3.00 – 4.50
0.10
0.03
0.02
Thép không gỉ cao cấp mác Bohler N680
Đặc điểm
Thép mác Bohler N680 có khả năng chống ăn mòn rất tốt. Nếu lưỡi dao của bạn thường xuyên tiếp xúc nước biển, đây chính là loại thép hợp lý làm lưỡi dao. Nó cũng là thép kết cấu từ những hạt rất mịn, cho ra lưỡi dao rất sắc. Nó là phiên bản thay thế rẻ tiền hơn so với thép mác H1 và giữ cạnh sắc tốt hơn, nhưng không thể bằng thép mác 154CM
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Vanadium Vanadi (V)
Nitrogen Nitơ (N)
Niken Kền(Ni)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Tỷ lệ (%)
0.54
17.30
1.10
0.10
0.20
0.50
0.40
0.35
Thép công cụ mác AISI 440C
Đặc điểm
Từng được coi là thép cao cấp của Mỹ, 440c là thép khá toàn diện, nhưng đang dần bị lu mờ trước các siêu thép mới. Đây là mẫu thép không gỉ được sản xuất hàng loại với mức giá phải chăng. Nó rất cứng, chống mài mòn và chống gỉ rất tốt. Dao làm từ thép mác 440C giữ cạnh sắc tốt hơn dao làm từ thép mác 420HC nhưng chống ăn mòn kém hơn. Lưỡi dao 420HC có thể mài sắc dễ dàng.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.95 – 1.20
16.00 – 18.00
0.75
1.00
1.00
0.04
0.03
Thép không gỉ mác Aichi AUS-8
Đặc điểm
Thép mác Aichi AUS-8 được đến từ Nhật Bản có đặc tính rất giống thép mác 440B hay Thép 8Cr14MoV và nó chống ăn mòn tốt hơn 440C nhưng không cứng bằng. Nó khá dẻo dai nhưng không giữ cạnh sắc tốt như một số loại thép cao cấp vốn pha nhiều Carbon hơn. Cơ bản càng nhiều Carbon thì cứng hơn và giữ cạnh sắc tốt hơn. Loại dao làm từ thép mác AUS-8 rất dễ mài và cho cạnh sắc như dao cạo.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Vanadium Vanadi (V)
Niken Kền(Ni)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.70 – 0.75
13.00 – 14.50
0.10 – 0.26
0.49
0.50
0.50
1.00
0.04
0.03
Thép không gỉ Carpenter CTS-BD1
Đặc điểm
Thép mác CTS-BD1 là thép nung chảy chân không theo công nghệ của tập đoàn thép Carpenter Mỹ, nó giống thép AUS-8 và 8Cr13MoV, nó ưu việt hơn chút ở khả năng giữ cạnh sắc. Nhiều Chrome hơn và cũng chịu ăn mòn tốt hơn. CTS-BD1 là thép Chrome Carbon cân bằng giữa chức năng và thành phần hóa học cấu tạo thép. Loại dao làm từ thép CTS-BD1 giữ cạnh sắc tốt nhưng không chống mài mòn bằng thép Carbon cao như 154CM và cũng tương đối dễ mài sắc.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Manganese Mangan (Mn)
Vanadium Vanadi (V)
Silicon (Si)
Tỷ lệ (%)
0.90
15.75
0.30
0.60
0.10
0.37
Thép không gỉ mác Ahonest Changjiang 8Cr13MoV
Đặc điểm
MoV (hoặc Cr) series là thép xuất xứ từ Trung Quốc, nó có thể so sánh với AUS-8 Nhật Bản nhưng nhiều carbon hơn một chút. Loại dao làm từ thép mác 8Cr13MoV khả năng giữ cạnh sắc và chống ăn mòn kém bù lại rất dễ mài sắc, về mức giá thì rất tốt
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Vanadium Vanadi (V)
Niken Kền(Ni)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.70 – 0.80
13.00 – 114.50
0.10 – 0.30
0.10 – 0.25
0.20
1.00
1.00
0.04
0.03
Thép không gỉ Sandvik 14C28N
Đặc điểm
Thép mác 14C28N là thép đến từ tập đoàn Sandvik Thụy Điển, đây là bản nâng cấp của thép mác 13C26. Thực tế là Kershaw yêu cầu Sandvik làm cho thép 13C26 chống ăn mòn tốt hơn, kết quả là 14C28N ra đời. Thép mác 14C28N thấy nó chứa nhiều Chrome hơn và ít Carbon hơn 13C26, nhưng có một lượng Nitrogen tăng cường khả năng chống ăn mòn. Loại dao làm từ thép mác 14C28N có khả năng giữ cạnh sắc ở mức dưới trung bình tuy nhiên có khả năng chống ăn mòn khá và tương đối dễ mài sắc
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Nitrogen Nitơ (N)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.62
14.00
0.11
0.60
0.20
0.025
0.01
Thép công cụ mác AISI 440A
Đặc điểm
Thép mác 440A co đặc tính giống với 420HC nhưng có nhiều Carbon hơn, kết quả là tăng khả năng chống mài mòn và giữ cạnh sắc, tuy nhiên khả năng khả năng giữ cạnh sắc của loại dao làm từ thép mác 440A ở mức kém bù lại rất dễ mài sắc, khả năng chống ăn mòn trung bình
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.65 – 0.75
16.00 – 18.00
0.75
1.00
1.00
0.04
0.03
Thép không gỉ mác Latrobe 420HC
Đặc điểm
Thép mác 420HC giống thép 420 nhưng nhiều Carbon hơn (HC nghĩa là High Carbon), việc này làm cho thép cứng hơn. Thép mác 420HC xếp vào hạng trung bình thấp nhưng những hãng dao lớn như Buck vẫn mang đến một đẳng cấp cao cho thép này thông qua quá trình luyện kim. Kết quả là loại dao làm từ thép 420HC giữ cạnh sắc tốt hơn nhưng vẫn ở mức kém bù lại là rất dễ mài sắc, chống ăn mòn tốt hơn. Thép mác 420HC là một trong loại thép chống ăn mòn hàng đầu, mặc dù giá thành thấp.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Vanadium Vanadi (V)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Tỷ lệ (%)
0.46
13.00
0.30
0.40
0.40
Thép không gỉ Sandvik 13C26
Đặc điểm
Thép mác 13C26 giống như bản sao của “thép mác Uddeholm AEB-L” đến từ nhà sản xuất Sanvik, loại thép mà thường được dùng làm dao cạo râu. Lưỡi dao làm từ thép mác 13C26 cứng tuy nhiên khả năng giữ cạnh sắc và chống mài mòn kém bù lại là rất dễ mài sắc.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.68
13.00
0.70
0.40
0.025
0.01
Thép các-bon thấp mác GB 65Mn
Đặc điểm
Thép 65Mn có tính đàn hồi cao, độ dẻo, chịu được sự biến dạng, có độ cứng và giá cả ở mức trung bình trên thị trường. Thép 65Mn có độ cứng từ 28 đến 34 HRC, dễ dàng cho việc gia công, luyện thành các dụng cụ cắt gọt. Đây là mác thép làm dao được đánh giá phổ biến nhất trên thị trường. Loại dao được làm từ thép 65Mn có khả năng giữ cạnh sắc trung bình và cũng khá dễ để mài sắc trở lại.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.60 – 0.71
0.00 – 0.25
0.80 – 1.10
0.17 – 0.37
0.04
0.05
Thép các-bon mác JIS SK5
Đặc điểm
Thép mác SK5 là một trong những dòng thép có tính đàn hồi tốt. SK5 và 65Mn thường được dùng thay thế cho nhau, bởi chúng có tính chất hóa học và cơ lý tính gần nhau. Nhưng thép đàn hồi SK5 được đánh giá là tốt hơn so với 65Mn. Thép mác SK5 được chia thành 2 loại gia nhiệt và chưa gia nhiệt. Thép chưa gia nhiệt thường có độ mềm, để dễ dàng gia công, sau đó được gia nhiệt để cứng hơn. Loại dao làm từ thép mác SK5 có khả năng giữ cạnh sắc ở mức tốt và cũng rất dễ để mài sắc trở lại.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Copper Đồng (Cu)
Niken Kền(Ni)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.8 – 0.9
0.00 – 0.30
0.00 – 0.25
0.00 – 0.25
0.10 – 0.50
0.10 – 0.35
0.03
0.03
Thép các-bon Generic 1095
Đặc điểm
Đây là thép phổ biến nhất trong series thép 10-series (1% Carbon), loại dao làm từ thép này chịu ăn mòn và giữ cạnh sắc ở mức kém bù lại rất dễ mài sắc. Thực tế thép mác 1095 rất bền, dẻo dai, nó chống mẻ rất tốt và cực kỳ dễ mài sắc. Khi mài sắc nó cho cạnh sắc cực tốt và chi phí rất rẻ để sản xuất. Đây là thép tuyệt vời cho những con dao lưỡi lớn, những con dao sinh tồn chuyên sử dụng vào việc nặng nhọc nhưng không phù hợp với những con dao thường dùng hàng ngày (Everyday Carry – EDC). Nhiều nhà sản xuất phủ lớp oxide lên thép 1095 của họ để chống ăn mòn.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Molybdenum Mô lip đen (Mo)
Vanadium Vanadi (V)
Niken Kền(Ni)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.95 – 1.10
0.40 – 0.60
0.06
0.15 – 0.25
0.25
0.30 – 0.50
0.15 – 0.25
0.025
0.025
Thép không gỉ mác 420J
Đặc điểm
Thép không gỉ mác 420J là loại thép giá rẻ của 420 series, giá thành hạ nhưng vẫn rất ổn cho nhu cầu sử dụng thông thường. Nó rất ít Carbon, cho lưỡi dao ko cứng, khả năng giữ cạnh sắc kém. Bù lại, nó dẻo và chống gỉ cực tốt và dễ mài sắc trở lại, nhưng nó lại không chống mài mòn, chống xước. Loại thép này thường dùng cho các dao giá thành thấp, sản xuất hàng loạt.
Thành phần hóa học
Hợp chất
Carbon Cac-bon (C)
Chromium Crom (Cr)
Niken Kền(Ni)
Manganese Mangan (Mn)
Silicon (Si)
Phosphorus Phốt-pho (P)
Sulfur Lưu huỳnh (S)
Tỷ lệ (%)
0.16-0.25
12.00 – 14.00
0.60
1.00
1.00
0.06
0.03
Thép không gỉ Aichi AUS-6
Đặc điểm
Thép mác AUS-6 đến từ Nhật Bản sở hữu các đặc tính tương đương với thép mác 420 series. Đây là loại thép mềm, chất lượng thấp, ít Carbon nhưng chống ăn mòn tốt.
Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 13 nhân dân tệ xuống 3.616 nhân dân tệ/tấn vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Giá thép hôm nay tiếp đà tăng
Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 13 nhân dân tệ lên 3.616 nhân dân tệ/tấn vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Theo Hiệp hội Thép Thế giới hôm thứ Năm (4/6) cho biết, nhu cầu thép toàn cầu dự kiến sẽ giảm 6,4% trong năm nay do tác động của đại dịch COVID-19 đối với hoạt động xây dựng và công nghiệp, nhưng sẽ hồi phục vào năm tới.
Giá thép cuộn cán nóng giảm 0,5%, trong khi thép không gỉ tăng 0,2%. Giá than luyện cốc và than cốc đều giảm 0,8%.
Nhu cầu tăng cao từ Trung Quốc và những lo ngại các ca mắc nhiễm COVID-19 ở Brazil đang gia tăng sẽ thúc đẩy giá nguyên liệu sản xuất thép giao ngay vượt quá 100 USD/tấn.
Giá quặng sắt giao ngay hàm lượng sắt 62% vẫn duy trì mức ổn định mức 102 USD/tấn vào thứ Năm, gần mức cao nhất 10 tháng qua, theo tổ chức dữ liệu thép SteelHome.
Sự phục hồi của nhu cầu thép (Trung Quốc) sẽ được thể hiện rõ hơn trong nửa cuối năm 2020 khi Bắc Kinh dự kiến sẽ xây dựng nhiều công trình mới để nâng cấp hạ tầng.
Giá quặng sắt giao tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, đóng cửa giảm 0,9% xuống 746 nhân dân tệ/ tấn ( khoảng 105,26 USD) tăng 2,3% trong tuần.
Tuy nhiên, tại Sàn giao dịch Singapore, quặng sắt được giao tháng 7 đã tăng 1,5% lên 97,10 USD/tấn trong phiên buổi chiều.
Hợp đồng tương lai quặng sắt của Trung Quốc đã giảm vào thứ Sáu, đánh dấu mức giảm thứ 5 liên tiếp trong tuần về triển vọng nhu cầu mới đối với thành phần sản xuất thép ở Trung Quốc và lo ngại về nguồn cung từ nhà xuất khẩu chính Brazil.
Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 38 nhân dân tệ lên 3.608 nhân dân tệ/tấn vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).
Giá sắt thép hôm nay giảm mạnh
Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 38 nhân dân tệ xuống 3.608 nhân dân tệ/tấn vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).
Hợp đồng thép thanh xây dựng giao sau trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 0,9%, sau khi lập đỉnh mới kể từ tháng 2/2011 trong phiên trước đó.
Giá thép cuộn cán nóng giảm 1,7%, trong khi thép không gỉ cũng ghi nhận đà giảm 1,8% đã tạo cơ hội cho giá than luyện cốc tăng 0,2% và than cốc tăng 1,4%.
Hôm thứ 5 (4/6), giá quặng sắt giao sau tại sàn giao dịch Đại Liên và Singapore đã tụt giảm khi các nhà đầu tư tỏ ra thận trọng sau khi tăng sớm. Mặt khác, do lo ngại về nguồn cung cấp nguyên liệu sản xuất thép thấp từ Brazil, đã đẩy giá lên trên 100 USD/ tấn.
Cụ thể, quặng sắt giao tháng 6 trên Sàn giao dịch Singapore đã giảm 1,7% xuống 99,18 USD/ tấn tại cuối phiên giao dịch buổi chiều, sau khi tăng lên 101,30 USD/tấn.
Hợp đồng quặng sắt giao tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, Trung Quốc, đã giảm 2,1% xuống còn 737 nhân dân tệ/ tấn (khoảng 103,49 USD), sau khi ghi nhận đà tăng 2,3% trong giao dịch sớm.
Giá quặng sắt hàm lượng 62% giảm từ mức cao nhất 10 tháng xuống còn 101,50 USD/ tấn vào thứ Tư, theo tổ chức dữ liệu thép SteelHome.
Thị trường tiếp tục biến động 2 ngày liên tiếp, khi các nhà đầu tư khảo sát ý kiến giữ mức giá giao dịch quặng sắt tương lai trên 100 USD/ tấn tại sàn Đại Liên hôm thứ Ba, bất chấp những bất ổn trên toàn cầu.
Trong khi đó, quặng sắt đang thúc đẩy bởi do lượng hàng tồn kho Trung Quốc giảm và nguồn cung hạn chế từ Brazil do ảnh hưởng COVID-19, khiến giá 100 USD/ tấn là không có cơ sở.
Chuyên gia kinh tế của OCBC tại Singapore, Howie Lee dự đoán giá quặng sắt sẽ đạt mốc 100 đô la đến cuối tháng 6 năm nay.
Tuy nhiên, ông cũng khẳng định giá ở mức này có thể không khả quan đối với các nhà máy vừa và nhỏ ở Trung Quốc và mức $ 80- $ 90 / tấn dường như sẽ hợp lý hơn.
Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 27 nhân dân tệ lên 3.667 nhân dân tệ/tấn vào lúc 9h15 (giờ Việt Nam).
Giá thép hôm nay tiếp đà tăng
Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 27 nhân dân tệ lên 3.667 nhân dân tệ/tấn vào lúc 9h15 (giờ Việt Nam).
Hợp đồng thanh cốt thép giao tháng 10 tại sàn Thượng Hải (ShFE) đã tăng 1,5% lên 3.663 nhân dân tệ/tấn (khoảng 515,33 USD) mạnh nhất kể từ tháng 2/2011. Giá thép cuộn cán nóng tại sàn ShFE đã giảm 1,0%, sau 4 ngày tăng, trong khi thép không gỉ vẫn không có sự biến động mới.
Theo Reuters, hôm nay thứ 4 (3/6), giá thép thanh giao sau ở Trung Quốc đã tăng nhảy vọt lên mức cao nhất trong vòng 9 năm qua, do nhu cầu sử dụng thép nội địa tăng mạnh cùng với sản lượng hàng tồn kho vật liệu xây dựng trong nước giảm.
Giá quặng sắt trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên tăng 0,4%, cho dù chững lại trong thời gian ngắn do triển vọng nhu cầu sản xuất thép quan trọng của Trung Quốc và mối lo ngại về nguồn cung từ Brazil.
Trên Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt cũng đã quay đầu giảm 0,4%. Giá than luyện cốc cũng không khá hơn khi tụt nhẹ 0,3%, trong khi than cốc tăng 0,4%.
Hiệp hội Vale Brazil hi vọng chuyến hàng quặng sắt tới Trung Quốc trong năm 2020 sẽ tăng so với 2019, do nhu cầu giảm do ảnh hưởng dịch COVID-19 ở một số quốc gia, theo Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc.
Các kho dự trữ thép thanh ở Trung Quốc theo ước tính đã giảm 40% kể từ giữa tháng 3/2020, cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ do nhu cầu sản xuất sau khi nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã nới lỏng chính sách kinh tế, theo dữ liệu từ SteelHome.
Khảo sát từ Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc cho biết, nhập khẩu sắt thép của Trung Quốc dự kiến vẫn sẽ tăng trong năm 2020, nhưng mức tăng trưởng sẽ điều chỉnh xuống 6% so với dự báo 19% trước khi bị ảnh hưởng của COVID-19.
Chỉ số ngành công nghiệp thép tại Trung Quốc đều đang hồi phục mạnh mẽ trong tháng 5, trong bối cảnh nhu cầu tăng cao từ các cơ sở xây dựng hạ tầng trong nước khi các biện pháp nới lỏng sau dịch giảm bớt.
CISA cho biết, cổ phiếu thép đứng ở mức 14,88 triệu tấn vào ngày 20 tháng 5, nhưng đã giảm 2,54 triệu tấn trong tháng. Tuy nhiên, mức độ vẫn còn cao và có thể gây áp lực lên giá trong tháng Sáu, chậm hơn chậm hơn 1 tháng do thời tiết ẩm ướt ở miền nam Trung Quốc.
Tháng 4, các kho dự trữ than tại Ba Lan đã tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm ngoái lên 7,75 triệu/tấn khi nhu cầu về điện giảm gần 10% do đại dịch COVID-19.
Năm 2019, sản lượng than đá ở Ba Lan tăng lên đỉnh điểm tới gần 62 triệu tấn, một nửa trong số đó được sản xuất bởi tập đoàn khai thác PGG.
Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hai tăng 1,5% trong phiên 3/6 lên 3.663 nhân dân tệ/tấn (515,97 USD/tấn), mức cao nhất kể từ tháng 2/2011.
Theo số liệu từ công ty tư vấn SteelHome, tồn kho thép xây dựng ở Trung Quốc giảm 40% kể từ giữa tháng 3. Điều này chứng tỏ nhu cầu đang dần phục hồi mạnh mẽ sau một thời gian hoạt động xây dựng bị chững lại vì các biện pháp ngăn chặn dịch Covid-19 lây lan.
Giá thép xây dựng tại Trung Quốc lên cao nhất hơn 9 năm nhờ nhu cầu lớn. Ảnh: Reuters.
Biên lợi nhuận của các nhà máy sản xuất thép theo đó được cải thiện, kích thích họ tăng sản lượng. Cũng theo đánh giá của Marex Spectron, tình hình vĩ mô trong ngắn hạn sẽ có nhiều thuận lợi cho ngành thép, đặc biệt là việc chính phủ đang nới lỏng điều kiện cho vay.
“Chúng tôi giữ quan điểm lạc quan về nhu cầu trong ngắn hạn. Theo chỉ số dự báo nhu cầu của chúng tôi, nhu cầu thép giao ngay tại Trung Quốc sẽ vẫn rất lớn trong 2 – 3 tuần nữa”, ông Hui Heng Tan, chuyên gia phân tích tại Marex Spectron, cho biết.
Trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt cũng tăng 0,3% nhưng giao dịch trong biên độ hẹp. Giá nguyên liệu này liên tục tăng mạnh trong vài phiên gần đây và vượt 100 USD/tấn nhờ triển vọng nhu cầu cải thiện và lo ngại thiếu hụt nguồn cung từ Brazil.
Đối với các nguyên vật liệu khác giao dịch trên sàn SHFE, giá thép cuộn cán nóng giảm 0,4%, trong khi giá thép không gỉ đi ngang.
Diễn biến ngày càng tồi tệ của dịch COVID-19 tại Brazil khiến xuất khẩu quặng sắt của quốc gia này giảm nhanh, kéo giá nguyên liệu này lên 30% thành 100 USD/tấn.
Một số chuyên gia dự báo báo cuối năm nay, giá quặng sắt sẽ quay trở lại mức đỉnh thiết lập vào năm 2019 là 125 USD/thùng, mức giá xuất phát từ một sự cố bất ngờ khi đập giữ chất thải của mỏ khai thác bị sập.
Khi đó, vụ sập đập này khiến 270 người thiệt mạng, vài mỏ quặng sắt phải đóng cửa và lượng xuất khẩu sụt giảm nghiêm trọng.
Các nhà xuất khẩu quặng sắt khác như Australia đang hưởng lợi từ sự cố này của Brazil, trong khi Trung Quốc phải gánh chịu sự tăng giá sắt nhập khẩu, theo Forbes.
Xuất khẩu khoáng sản tổn thất nặng nề Nếu như năm ngoái vụ tai nạn đã khiến ngành khai thác quặng sắt của Brazil chịu thiệt hại thì năm nay dịch COVID-19 đã làm tê liệt toàn bộ ngành khai khoáng và hoạt động tại cảng của nước này.
Áp lực từ thị trường vốn đã tăng giá khoáng sản từ 75 USD/tấn lên 98 USD/tấn. Trung Quốc cũng đang rất cần thép trong công cuộc tái phát triển đất nước sau dịch bệnh.
Không giống các quốc gia khác, Brazil không áp dụng các lệnh phong tỏa và các biện pháp cách li xã hội. Kết quả là tỉ lệ nhiễm bệnh của quốc gia này tăng nhanh chóng mặt. Đầu tuần này (25/5, Mỹ đã cấm các chuyến bay đến Brazil.
Sự việc này đã khiến uy tín của chính phủ Brazil bị suy giảm. Đây có thể là yếu tố khiến Trung Quốc không gia tăng căng thẳng thương mại với Australia vì còn cần nguồn cung từ quốc gia này.
Các công ty khai khoáng Australia đã lo ngại rằng Trung Quốc sẽ đưa ra động thái trả thù vì nước này yêu cầu điều tra nguồn gốc của virus tại Trung Quốc.
Thị trường bị thắt chặt, hàng tồn đọng tại các cảng giảm dần Các kho dự trữ quặng sắt tại các cảng của Trung Quốc cùng với hàng tồn kho thép tại các nhà máy đã giảm.
Bất chấp các mâu thuẫn, khoảng cách địa lí thuận lợi khiến Australia và Trung Quốc trở thành các đối tác thương mại hết sức phù hợp. Một tàu chở hàng đi đến Trung Quốc từ Australia chỉ mất 12 ngày đi biển, trong khi nếu đi từ Brazil thì phải mất tới 45 ngày.
Dữ liệu mới nhất về khai khoáng của Brazil cho thấy mức giảm 12% của các đơn hàng quặng sắt so với năm 2019, trong khi hai nhà sản xuất lớn nhất Australia đều tăng sản lượng: Rio Tinto tăng 7% và Fortescue Metals tăng 24%.
McKinsey & Co, một chuyên gia tư vấn quản lý, ước tính rằng sự gián đoạn sản xuất ở các quốc gia như Brazil và Nam Phi có thể khiến sản lượng quặng sắt toàn cầu giảm 5%, tạo ra một tình thế hết sức thuận lợi cho các nhà khai thác Australia.
Ngân hàng Macquarie trong nghiên cứu mới nhất về quặng sắt đã cho biết họ kì vọng ngành khoáng sản Australia sẽ có thể tiếp tục đà tăng trưởng này để tiếp tục phát triển trong những năm tiếp theo.
Credit Suisse dự kiến giá quặng sắt sẽ tăng trên 100 USD/tấn nhưng có thể không duy trì được lâu nếu Brazil có thể khôi phục xuất khẩu.
Reuters trích nguồn Hiệp hội Sắt – Thép Trung Quốc cho biết công ty Vale của Brazil dự đoán xuất khẩu quặng sắt của họ sang nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sẽ tăng trong năm 2020 so với 2019 vì nhu cầu giảm tại các gia khác bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Giá quặng sắt giao trên sàn Đại Liên (Trung Quốc) tăng 0,4% sau khi giao dịch ở quãng thấp vào đầu phiên ngày 3/6. Giá phục hồi nhờ triển vọng nhu cầu của Trung Quốc và lo ngại nguồn cung của Brazil.
Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 29 nhân dân tệ lên 3.562 nhân dân tệ/tấn vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam)
Giá thép xây dựng hôm nay (30/5)
Giá thép xây dựng hôm nay
Giá thép thanh giao tháng 10 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 29 nhân dân tệ lên 3.562 nhân dân tệ/tấn vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Kết thúc phiên thứ Sáu (29/5), giá thép thanh xây dựng tăng 2,5% lên 3.579 nhân dân tệ/tấn, theo Reuters.
Giá thép cuộn cán nóng tăng 3,2% lên 3,542 nhân dân tệ/tấn. Hợp đồng thép không gỉ giảm 0,5% xuống 12.955 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt giao sau ở Trung Quốc tăng hơn 6% và đánh dấu mức tăng hàng tuần thứ 5 liên tiếp, được thúc đẩy bởi sản lượng tại các nhà máy thép tăng và mối lo ngại về nguồn cung ở Brazil do đại dịch virus corona.
Tỷ lệ sử dụng tại các lò cao ở 247 nhà máy trên khắp Trung Quốc tăng lên 91,38% từ 90,49% tính đến ngày 29/5, theo dữ liệu của Mysteel.
“Tốc độ sản xuất thép này sẽ duy trì trong một thời gian và hàng tồn kho tại các cảng vẫn ở mức thấp, những yếu tố này thúc đẩy và kích thích giá quặng sắt”, theo Huatai Futures.
Giá quặng sắt giao tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên tăng vọt 6,7% lên 754 nhân dân tệ/tấn (105,5 USD/tấn), chốt phiên tăng 6,4% lên 752 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt này đã tăng 5% trong tuần này.
Giá quặng sắt tăng trong bối cảnh lo ngại nguồn cung ở Brazil. Nước này đã báo cáo số ca nhiễm kỉ lục trong một ngày, 26.417 trường hợp, vào thứ Năm (28/5), nâng tổng số ca nhiễm lên 438.238, chỉ đứng sau Mỹ.
Giá than luyện cốc tăng 0,2% lên 1.162 nhân dân tệ/tấn và giá than cốc tăng 0,9% lên 1.877 nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt giao ngay hàm lượng sắt 62% giao cho Trung Quốc không đổi so với phiên trước đó, ở mức 97 USD/tấn vào ngày 28/5.