Thép tấm SS400

Giá thép cuộn, thép tấm SS400

Thép tấm SS400 là một trong những mác thép phổ thông nhất hiện nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: đóng tàu, kết cấu thép tổ hợp, cốp pha, gia công cơ khí trang trí, sản xuất thang máy,… Bài viết này sẽ cung cấp tới bạn đọc các đặc tính, ứng dụng, quy cách, giá các loại thép tấm cuộn SS400

Có thể bạn quan tâm: Quy trình và chi phí sản xuấ thép các loại

Thép tấm SS400 là gì?

Thép cuộn Thép tấm SS400
Thép tấm cuộn SS400 / Q235

SS400 là mác thép carbon phổ thông theo tiêu chuẩn Nhật Bản JIS G3101 (phát hành năm 1987), được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, có thể ứng dụng trong xây dựng cầu đường, các ngành kết cấu chung.

SS400, trong đó SS là viết tắt của Steel Structural, 400 là chỉ độ bền kéo nhỏ nhất của mác thép SS400 là 400Mpa

Mác thép SS400 tương đương

SS400 là mác thép theo tiêu chuẩn Nhật Bản JIS G3101, tương đương với mác thép Q235 của Trung Quốc, mác thép SS400 và CT3 của Nga là tương đương nhau hay tương đương CT42, CT51 của Việt Nam, A570 Gr.30, A570 Gr.45, A36/A283M Gr.D của Mỹ, St37-2, Ust37-2, RSt37-2 của Đức

Như vậy có thể thấy mác thép SS400 tương đương với một số mác sau đây:

Đài Loan – CNSTrung Quốc – GBNhật Bản – JISUSA – ASTMĐức – DIN
SS400Q235A, Q235B, Q235C, Q235DSS400A570 Gr.30, A570 Gr.45, A 36/A283M Gr.DSt37-2, Ust37-2, RSt37-2
Thép tấm SS400 tương đương
Thép cuộn Thép tấm SS400
Thép cuộn SS400 / Q235

Bài viết liên quan: So sánh mác thép SS400 và mác thép Q345/Q355/A572

Đặc điểm thép tấm SS400

Thép tấm SS400 được sản xuất bằng quy trình cán nóng ở nhiệt độ 1000oC tạo ra sản phẩm cuối tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như: thép tấm, thép cuộn, thép thanh, thép tròn đặc… Bề mặt thường có màu xanh sẫm và dễ bị rỉ sét vàng bề mặt trong thời gian ngắn khi để ngoài môi trường tự nhiên nếu không áp dụng các biện pháp bảo vệ thép như phủ dầu, quét sơn, hay mạ kẽm

Ưu điểm của thép SS400

So với các mác thép khác thì mác SS400 có độ bền kéo và độ giãn dài vừa đủ tiêu chuẩn cho nhiều ứng dụng khác nhau cùng với khả năng hàn tốt và có mức chi phí đầu vào hợp lý khiến mác SS400 được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực trong đời sống

Ứng dụng của thép SS400

Thép SS400 được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực

  • Làm thép kết cấu xây dựng như xây nhà kết cấu, bồn bể xăng dầu, cơ khí chế tạo, chế tạo bản mã, gia công mặt bích, kết cấu dầm cột
  • Làm thép đóng tàu, đường ray xe lửa, chế tạo đồ gia dụng
  • Sản xuất thang máy
  • Gia công cơ khí
  • Ứng dụng trong ngành công nghiệp ô tô như sàn xe tải

Thành phần hóa học và đặc tính cơ lý và độ cứng thép SS400

Độ dàyThành phần hóa học (%)
CSiMnPS
< 16mm0.170.170.570.020.03
≥ 16mm0.26
Đặc tính cơ lý
Độ dày (mm)Độ bền uốn (N/mm2 – MPa)Độ bền kéo (N/mm2 – MPa)Độ giãn dài (%)Độ cứng thép SS400 (HB)
≤ 16245400 – 51017160
16 ≤ D ≤ 4023521
≥ 50205≥ 23

Quy cách thép tấm SS400

Tấm kiện SS400
Thép tấm SS400 / Q235

Thép tấm SS400 hiện nay phổ biến tại thị trường Việt Nam là thép tấm cắt ra từ cuộn thép SS400 hay còn gọi là tấm kiện khổ rộng 1500mm dài 6000mm theo tiêu chuẩn ngoài ra thì độ dài có thể điều chỉnh tùy theo từng nhu cầu cụ thể, ngoài ra thì cũng có thép tấm đúc với khổ rộng 2000mm dài 6000mm hoặc 12000mm.

Dưới đây là bảng quy cách thép tấm SS400 theo tiêu chuẩn:

STTĐộ dày thép tấm SS400 (mm)Chiều rộng thép tấm SS400 (mm)Chiều dài thép tấm SS400 (mm)Trọng lượng (kg/m2)
121500 / 20006000 / 1200015.7
231500 / 20006000 / 1200023.55
341500 / 20006000 / 1200031.4
451500 / 20006000 / 1200039.25
561500 / 20006000 / 1200047.1
681500 / 20006000 / 1200062.8
7101500 / 20006000 / 1200078.5
8121500 / 20006000 / 1200094.2
9141500 / 20006000 / 12000109.9
10161500 / 20006000 / 12000125.6
11181500 / 20006000 / 12000141.3
12201500 / 20006000 / 12000157
13251500 / 20006000 / 12000196.25
14301500 / 20006000 / 12000235.5
15351500 / 20006000 / 12000274.75
16401500 / 20006000 / 12000314
17501500 / 20006000 / 12000392.5
18601500 / 20006000 / 12000471
19801500 / 20006000 / 12000628

Báo giá thép cuộn / thép tấm SS400

Thép tấm SS400
Thép tấm kiện SS400 / Q235

Thép Miền Bắc trải qua hơn 30 năm thành lập và phát triển, chúng tôi luôn cung cấp tới khách hàng đa dạng chủng loại thép không chỉ với mức giá cạnh tranh mà còn với dịch vụ tốt đi kèm

Chúng tôi có cắt xả từ cuộn ra tấm, cắt thành lập là và nhiều hơn thế theo yêu cầu của quý khách

Để nhận được báo giá, hãy nhắn tin vào hộp chat bên phải hoặc liên hệ với phòng kinh doanh của chúng tôi tại đây

Rất mong nhận được sự quan tâm của quý khách !!!

Quy trình và chi phí sản xuất thép

Quy trình và các chi phí sản xuất thép

Chi phí sản xuất thép không chỉ riêng các nhà sản xuất quan tâm, ngay cả những thương nhân, doanh nghiệp thương mại cũng muốn biết như là một trong những cơ sở để có thể nắm bắt được biến động giá thị trường thép. Trong bài viết này sẽ cung cấp tới bạn đọc công thức để tính giá thành sản xuất thép.

Trước tiên để tính được chi phí sản xuất thép, chúng ta sẽ tìm hiểu các quy trình sản cũng như công nghệ để sản xuất thép phổ biến trên thế giới hiện nay

Có thể bạn quan tâm:
> Thép tấm cuộn Q355, Q345, A572
> Thép tấm cuộn SS400 / Q235
> Các tiêu chuẩn thép phổ biến

Quy trình sản xuất thép

Quy trình và các chi phí sản xuất thép
Quy trình sản xuất thép với 2 công nghệ sản xuất thép chính trên thế giới hiện nay

Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ hiện đại, có 2 loại dây chuyền sản xuất thép phổ biến trên thế giới là:

  • Lò thổi Oxy (Basic Oxygen Furnace – BOF)
  • Lò hồ quang điện (Electric Arc Furnace – EAF)

Lò thổi Oxy (Basic Oxygen Furnace – BOF)

Quy trình và các chi phí sản xuất thép
Lò thổi Oxy (Basic Oxygen Furnace – BOF) – Công nghệ sản xuất thép

Đây là công nghệ sản xuất khoảng 70% sản lượng thép thô ra trên toàn thế giới hiện nay.

Với công nghệ lò thổi Oxy (Basic Oxygen Furnace – BOF) nguyên liệu đầu vào sẽ gồm: quặng sắt, đá vôi, than cốc, thép phế liệu

Quy trình sản xuất thép bằng lò thổi Oxy (Basic Oxygen Furnace – BOF) sẽ trải qua các bước:

Bước 1: Quặng sắt và đá vôi được đập, sấy, nghiền, tinh lọc trong quá trình thiêu kết. Đồng thời, than đá sẽ được đưa vào lò đốt nóng luyện thành than cốc tinh khiết

Bước 2: Thành phẩm ở bước 1 sẽ được đưa vào lò luyện gang hay còn gọi là lò cao theo tỉ lệ yêu cầu. Khí nóng được bơm vào lò gang tạo phản ứng khử Oxit thu hồi Fe, nhiệt độ lò lúc này có thể lên đến 2200 độ C.

Bước 3: Thu xỉ nổi trên bề mặt gang lỏng do phản ứng hóa học giữa các tạp chất với đá vôi tạo thành. Xỉ này sẽ là nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất xi măng, làm đường. Lúc này, gang lỏng đã sẵn sàng để đưa vào lò BOF luyện thành thép

Bước 4:  Đưa gang lỏng và một lượng thép phế liệu theo tỉ lệ vào lò BOF, bắt đầu thổi Oxy tinh khiết vào lò từ trên xuống (Oxy lance) với tốc độ gấp 2 lần tốc độ âm thanh giúp Oxy hóa Carbon, Mangan, Silic. Đồng thời, những phản ứng này tạo ra lượng nhiệt lượng lớn làm nóng chảy thép phế liệu (lượng thép phế liệu này giúp điều chỉnh nhiệt độ của lò, nhà máy có thể bổ sung thêm quặng ở bước này giúp điều chỉnh nhiệt độ và quá trình oxy hóa), quá trình oxy hóa làm loại bỏ các tạp chất khỏi gang thu được thép tinh luyện.

Bước 5: Rót thép tinh luyện vào các thùng chứa, điều chỉnh thành phần hóa học và nhiệt độ theo yêu cầu cụ thể của từng mác thép cụ thể trước khi chuyển công đoạn đúc liên tục để tạo hình bán thành phẩm phôi đúc

Với công suất lớn, lò BOF có thể sản xuất 300 – 400 tấn thép / 30 phút

Lò hồ quang điện (Electric Arc Furnace – EAF)

Quy trình và các chi phí sản xuất thép
Lò hồ quang điện (Electric Arc Furance – EAF) – Công nghệ sản xuất thép

Lò hồ quang điện EAF là 1 trong 2 công nghệ sản xuất thép chính trên thế giới hiện nay. Công nghệ sản xuất thép EAF sử dụng phế liệu làm nguyên liệu thô chính để sản xuất thép

Ưu điểm của công nghệ Lò hồ quang điện so với công nghệ sản xuất bằng Lò hơi BOF là chi phí đầu tư ban đầu không lớn, linh động trong sản xuất, chuyên dụng trong sản xuất thép inox hay các mác thép đặc biệt mặc dù hiệu suất sản xuất thép của Lò hồ quang điện chậm hơn rất nhiều so với công nghệ Lò hơi BOF

Quy trình sản xuất thép bằng công nghệ lò hồ quang điện (Electric Arc Furnace – EAF) sẽ trải qua các bước:

Bước 1: Thép phế liệu được đưa vào lò điện hồ quang EAF

Bước 2: Đưa dòng điện chạy qua 3 điện cực được đặt vào vị trí định sẵn trong lò, tạo nhiệt lượng 12.000oC (21.500oF, gấp đôi nhiệt độ bề mặt mặt Trời) làm nóng chảy thép phế liệu

Bước 3: Bổ sung phế liệu và đá vôi, hợp chất vào lò

Bước 4: Thổi oxy vào lò nhằm loại bỏ các tạp chất để tạo thép tinh luyện và xỉ

Bước 5: Thép tinh luyện được rót vào nồi chứa, đưa sang lò tinh luyện, điều chỉnh thành phần hóa học và nhiệt độ theo các mác thép tương ứng

Bước 6: Đúc liên tục tạo bán thành phẩm phôi đúc

Chi phí sản xuất thép

Đối với mỗi công nghệ luyện thép sẽ cần lượng nguyên vật liệu thô đầu vào khác nhau vì thế ảnh hưởng tới chi phí sản xuất thép. Tuy nhiên dù là công nghệ nào thì chi phí sản xuất thép thô cũng bao gồm một số chi phí chung như sau:

  • Chi phí nguyên vật liệu thô đầu vào như quặng sắt, than, đá vôi, thép phế liệu
  • Chi phí khí Oxy
  • Chi phí khấu hao máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị
  • Điện
  • Chi phí nhân công
  • Chi phí vận chuyển

Trong đó, chi phí biến động nhiều nhất và cũng là chiếm phần lớn trong cấu thành chi phí sản xuất thép chính là chi phí nguyên vật liệu thô. Vì vậy đây là một trong những yếu tốt ảnh hưởng quan trọng tới giá thép thành phẩm

Đối với 2 công nghệ sản xuất thép kể trên, để sản xuất 1 tấn thép thô cần:

  • Đối với công nghệ Lò BOF sẽ cần: 1370kg quặng sắt; 780kg than luyện coke; 270kg đá vôi và 125kg thép phế
  • Đối với công nghệ Lò EAF cần 1036kg phế liệu; 28kg đá vôi; 21kg than cốc; 3kg điện cực

Quặng sắt (Iron Ore)

Quặng sắt chi phí sản xuất thép

Quặng sắt nguyên chất Fe2O3, Fe3O4 chứa 70-72.5% Fe theo trọng lượng hoặc nguồn quặng thương mại dùng luyện thép là 63% Fe, như vậy để sản xuất 1 tấn thép cần khoảng 1.6 tấn quặng 62% Fe, chứa 97 – 99% sắt

Một số nguồn tham khảo giá quặng sắt 62% Fe
> Iron ore composite price – SteelHome
> Iron Ore 62% FE – 2022 Data – 2010-2021 Historical – 2023 Forecast – Price – Quote (tradingeconomics.com)
> Iron Ore 62% Fe, CFR China (TSI) Swa price information – FT.com

Than luyện coke và than cốc

Than cốc chi phí sản xuất thép

Để sản xuất 1 tấn thép thô thì cần 450kg than cốc được luyện từ 780kg than luyện cốc

Một số nguồn tham khảo giá than cốc
> steelhome-SteelHome China Steel Price Index (SHCPI)
> Coking Coal Futures Price – Investing.com
> Coking Coal (dce.com.cn)

Thép phế liệu

Thép phế liệu chi phí sản xuất thép

Để sản xuất 1 tấn thép đối với công nghệ lò hơi BOF cần 125kg thép phế liệu và cần 1036kg thép phế liệu đối với thép sản xuất bằng công nghệ EAF

Một số nguồn tham khảo giá thép phế liệu
> steelhome-SteelHome China Steel Price Index (SHCPI)
> LME Steel Scrap CFR Turkey (Platts) | London Metal Exchange

Như vậy trên đây bài viết đã giới thiệu với bạn đọc tỉ lệ của từng loại nguyên liệu thô góp phần trong quá trình sản xuất thép, chi phí sản xuất thép sẽ là tổng của giá từng loại nguyên liệu trên theo tỉ lệ tương ứng đã nêu ở trên cùng với chi phí nhân công, khấu hao máy móc, chi phí sản xuất

Mong bài viết đã cung cấp tới bạn đọc những thông tin hữu ích

thép cuộn Q355 Q345 A572

Thép tấm Q345, Q355, A572 – Giá thép tấm, cuộn Q355

Thép tấm Q345 / Q355 / A572 là gì?

Thép tấm Q345, Q355, ASTM A572 là 3 mác thép tương đương nhau trong đó: mác Q là theo tiêu chuẩn Trung Quốc GB/T1591; A572 là theo tiêu chuẩn quốc tế của Mỹ, chỉ các loại thép tấm hợp kim thấp cường độ cao có độ bền chảy thấp nhất là 345Mpa (50 ksi) và độ bền kéo thấp nhất là 450 Mpa (65 ksi)

Có thể bạn quan tâm:
> Các tiêu chuẩn phổ biến ngành thép
> Giá Thép cuộn tấm SS400 / Q235

thép cuộn Q355 Q345 A572

Ứng dụng thép tấm Q345 / Q355 / A572

Thép tiêu chuẩn Q355 / Q345 / ASTM A572 có đặc điểm hàn tốt, cấu trúc vật lý tốt, hoàn thiện cán nóng và cán nguội và cùng khả năng chống ăn mòn tốt

Kết hợp với các đặc tính cơ học tốt đạt hiệu suất tốt trong kết cấu, rất dễ dàng tạo khuôn và dễ hàn, gia công sản phẩm, thiết bị. Và có thể được sử dụng trong các khu vực có nhiệt độ trên 40 o C.

Chính vì vậy thép tấm Q355 / Q345 / A572 thường được ứng dụng trong:

  • Sản xuất bình áp lực thấp, bể chứa dầu, nồi hơi, thùng chứa áp lực và các bồn chứa thép.
  • Chế tạo xe cộ, cần cẩu, máy móc khai thác mỏ, trạm điện, và các bộ phận cơ khí…
  • Kết cấu hàn trong sản xuất tàu và đường sắt và xe cộ.
  • Làm cấu trúc kèo cột trong lĩnh vực lắp đặt các nhà thép tiền chế, gia công uốn thành thép hình, thép hộp, thép ống…

So sánh giữa mác thép Q355 / Q345 / ASTM A572 và Q235

Một mác thép khác cực phổ biến hiện nay là SS400 hay còn gọi là Q235 là mác thép có độ giãn dài, giới hạn chảy và giới hạn bền kéo thấp hơn khi so với Q355 / Q345 / A572 đến từ thành phần hóa học của thép

Mác thépCSiMnSPNiCrCuNTS/MPaEL/%YS/MPa
Q235 \ SS400≤ 0.22≤ 0.35≤ 1.4≤ 0.05≤ 0.045370 – 500≤ 26235
Q355 \ Q345 \ A572≤ 0.24≤ 0.55≤ 1.60.035≤ 0.0350.30.30.40.012450 – 630≤ 22275-355

Thép tấm Q235 được sản xuất cho kết cấu kim loại thường yêu cầu độ bền kéo không cao, được sử dụng làm thanh giằng, thanh nối, móc, bộ ghép nối, bu lông và đai ốc, ống bọc, trục và các bộ phận hàn…

Thép tấm Q345/ Q355 / ASTM A572 là thép kết cấu hợp kim thấp có tính chất cơ học tốt, dẻo và đặc biệt khả năng hàn tốt, thường được sử dụng trong tàu áp suất thấp, bồn chứa xăng dầu, cần cẩu, máy móc khai thác mỏ, trạm điện, các bộ phận cơ khí, kết cấu xây dựng.

Giải thích các kí hiệu liên quan tới mác thép Q345 / Q355

Tiêu chuẩn thép Q345 / Q355 trong đó Q là viết tắt của từ “Giới hạn chảy” trong tiếng Trung Quốc là “Qufu”. Các con số đi sau là chỉ giới hạn chảy thấp nhất mà loại thép đó có thể chịu. Ví dụ thép cuộn Q355 chỉ thép cuộn đó có giới hạn chảy thấp nhất là 355MPa đối với thép có độ dày từ 16mm trở xuống

Ngoài ra sẽ còn một số kí hiệu đi theo sau đề cập tới tình trạng vận chuyển của thép như:

  • “AR” là viết tắt của chữ “As Rolled”, kí hiệu này có thể có hoặc không tùy theo nhà bán hàng nhưng thường là không có, kí hiệu chỉ các loại thép được vận chuyển trong tình trạng thép cuộn. Ví dụ tiêu chuẩn ghi Q355AR tức là chỉ đó là thép cuộn Q355
  • “M”  trong tiếng Anh là: Thermomechanically rolled steel (TRS) là loại thép được trải qua quá trình làm nguội trước khi thành cuộn thép và các thành phần hóa học được điều chỉnh nghiêm ngặt với những đặc tính cụ thể để có sản phẩm cuối phù hợp với công việc cụ thể
  • “N” là viết tắt của “Normalized rolled” là chỉ loại thép có độ bền kéo, độ giãn dài, độ cứng được điều chỉnh ở mức thấp, thậm chí thấp hơn mức tiêu chuẩn của mác thép đó
  • A, B, C, D, E và F là mác chất lượng thép
thép tấm q355B

Cấu tạo thép tấm Q345 / Q355 / A572

Nhìn chung, thép tấm Q345 / Q355 / ASTM A572 có tính chất cơ lý bền hơn so với thép tấm A36 hay SS400. Dưới đây là bảng chi tiết thành phần hóa học và tính chất cơ lý của thép tấm Q345 / Q355 / A572

Cấu tạo thành phần hóa học thép Q355 / Q345 / ASTM A572
Tiêu chuẩnCSiMnPSCrNiCuN
Q355B0.240.551.60.0350.0350.300.300.400.012
Q355C0.200.0300.0300.012
Q355D0.200.0250.025

Chú ý: Đối với các tiêu chuẩn chất lượng C và D

  • Tỷ lệ C ≤ 0.20% khi độ dày hoặc đường kính ≤40mm (1.57 in)
  • Tỷ lệ C ≤ 0.22% khi độ dày hoặc đường kính >40mm (1.57 in)
Cấu tạo thành phần hóa học thép Q355N
Tiêu chuẩn  CSiMnPSCrNiCuMoNNbVTiAl
Q355NB0.2 ≤0.5 ≤0.9-1.650.035 ≤0.035 ≤0.3 ≤0.5 ≤0.4 ≤0.1 ≤0.015 ≤0.005-0.050.01-0.120.006-0.05≥ 0.015
Q355NC0.2 ≤0.03 ≤0.03 ≤
Q355ND0.2 ≤0.03 ≤0.025 ≤
Q355NE0.18 ≤0.025 ≤0.02 ≤
Q355NF0.16 ≤0.02 ≤0.01 ≤
Cấu tạo thành phần hóa học thép Q355M
Tiêu chuẩn  CSiMnPSCrNiCuMoNNbVTiAl
Q355MB0.14 ≤0.5 ≤1.6 ≤0.035 ≤0.035 ≤0.3 ≤0.5 ≤0.4 ≤0.1 ≤0.015 ≤0.005-0.050.01-0.10.006-0.05≥ 0.015
Q355MC0.03 ≤0.03 ≤
Q355MD0.03 ≤0.025 ≤
Q355ME0.025 ≤0.02 ≤
Q355MF0.02 ≤0.01 ≤

Chú ý:

  • Đối với tấm thép hình, tỷ lệ Phosphor và Sulfur có thể cao hơn 0.005%
  • Đối với Titanium, tỷ lệ có thể lên tới 0.2%

Đặc tính vật lý thép Q355 / Q345 / ASTM A572

  • Mật độ: 7850 kg/m3 (0.284 lb/in3)
  • Điểm nóng chảy: 1450 – 1530 °C (2640-2800 °F)
thép cuộn Q355

Cơ lý tính của mác thép Q355 / Q345 / ASTM

Ghi chú:

  • 1 Mpa = 1 N/mm2
  • 1 Gpa = 1 kN / mm2

Giới hạn chảy (Yield Strength – YS) thép Q355 / Q345 / ASTM A572

Giới hạn chảy của thép cán nóng Q355 (Đơn vị: MPa)
Tiêu chuẩnCấp chất lượngĐộ dày (mm)
≤ 1616 < D ≤ 4040 < D ≤ 6363 < D ≤ 8080 < D ≤ 100100 < D ≤ 150150 < D ≤ 200200 < D ≤ 250250 < D ≤ 400
Q355Q355B355345335325315295285275
Q355C
Q355D265
Q355NTất cả
Q355MTất cả325320

Giới hạn bền kéo (Tensile Strength – TS) thép Q345 / Q355 / A572

Giới hạn bền kéo của thép cán nóng Q355 (Đơn vị: MPa)
Tiêu chuẩnCấp chất lượngĐộ dày (mm)
≤ 4040 < D ≤ 6363 < D ≤ 100 D ≤ 100100 < D ≤ 120100 < D ≤ 250250 < D ≤ 400
Q355Q355B470-630450-600
Q355C
Q355D450-600
Q355NTất cả
Q355MTất cả470-630450-610440-600430-590

Độ giãn dài (Elongation – EL) thép Q355 / Q345 / A572

Độ giãn dài của thép cán nóng Q355 (Đơn vị: %)
Chiều mẫu thửĐộ dày (mm)
≤ 4040 < D ≤ 6363 < D ≤ 100100 < D ≤ 150150 < D ≤ 200250 < D ≤ 400
Kéo ngang201918181717
Kéo dọc222120181717

Kiểm tra va đập Charpy

Kiểm tra va đập Charpy (V-notch) nhiệt độ và kiểm tra hấp thụ năng lượng (KV2/J)

Mác chất lượngNhiệt độ °C (°F)Năng lượng tác động dọc (J)Năng lượng tác động ngang (J)
Q355B, Q355MB, Q355NB20 (68)3427
Q355C, Q355MC, Q355NC0 (32)3427
Q355D-20 (-4)34 (Dày ≥ 250mm)27 (Dày ≥ 250mm)
Q355ND, Q355MD20 (68)5531
0 (32)4727
-20 (-4)4020
Q355NE, Q355ME20 (68)6340
0 (32)5534
-20 (-4)4727
-40 (-40)3120
Q355NF, Q355MF20 (68)6340
0 (32)5534
-20 (-4)4727
-40 (-40)3120
-60 (-76)2716
thép cuộn Q355

Mác thép tượng ứng Q355 theo tiêu chuẩn

Trung QuốcISOChâu ÂuCanadaÚc/New ZealandẤn Độ
Tiêu chuẩnMácTiêu chuẩnMácTiêu chuẩnMácTiêu chuẩnMácTiêu chuẩnMácTiêu chuẩnMác
GB/T 1591 – 2018Q355B Q355C Q355DISO 630-2S355B S355C S355DEN 10025-2S355, S355JR (1.0045) S355J0 (1.0553) S355J2 (1.0577)CSA G40.20-13/G40.21-13350W (50W) 345WM (50WM)AS/NZS 3679.1350 350L0 350L15IS 2062E350 (Fe 490)

Bảng quy cách tiêu chuẩn thép tấm Q355

STTBảng quy cách thép tấm tiêu chuẩn (Đơn vị: mm)
Thép tấm Q355 / Q345 / A572DàyChiều rộngChiều dài
1Thép tấm Q355 / Q345 / A57231500 – 20006000 – 12.000
2Thép tấm Q355 / Q345 / A57241500 – 20006000 – 12.000
3Thép tấm Q355 / Q345 / A57251500 – 20006000 – 12.000
4Thép tấm Q355 / Q345 / A57261500 – 20006000 – 12.000
5Thép tấm Q355 / Q345 / A57281500 – 20006000 – 12.000
6Thép tấm Q355 / Q345 / A57291500 – 20006000 – 12.000
7Thép tấm Q355 / Q345 / A572101500 – 2000 – 30006000 – 12.000
8Thép tấm Q355 / Q345 / A572121500 – 2000 – 30006000 – 12.000
9Thép tấm Q355 / Q345 / A572131500 – 2000 – 30006000 – 12.000
10Thép tấm Q355 / Q345 / A572141500 – 2000 – 30006000 – 12.000
11Thép tấm Q355 / Q345 / A572151500 – 2000 – 30006000 – 12.000
12Thép tấm Q355 / Q345 / A572161500 – 2000 – 30006000 – 12.000
13Thép tấm Q355 / Q345 / A572181500 – 2000 – 30006000 – 12.000
14Thép tấm Q355 / Q345 / A572201500 – 2000 – 30006000 – 12.000
15Thép tấm Q355 / Q345 / A572221500 – 2000 – 30006000 – 12.000
16Thép tấm Q355 / Q345 / A572241500 – 2000 – 30006000 – 12.000
17Thép tấm Q355 / Q345 / A572251500 – 2000 – 30006000 – 12.000
18Thép tấm Q355 / Q345 / A572281500 – 2000 – 30006000 – 12.000
19Thép tấm Q355 / Q345 / A572301500 – 2000 – 30006000 – 12.000
20Thép tấm Q355 / Q345 / A572321500 – 2000 – 30006000 – 12.000
21Thép tấm Q355 / Q345 / A572341500 – 2000 – 30006000 – 12.000
22Thép tấm Q355 / Q345 / A572351500 – 2000 – 30006000 – 12.000
23Thép tấm Q355 / Q345 / A572361500 – 2000 – 30006000 – 12.000
24Thép tấm Q355 / Q345 / A572381500 – 2000 – 30006000 – 12.000
25Thép tấm Q355 / Q345 / A572401500 – 2000 – 30006000 – 12.000
26Thép tấm Q355 / Q345 / A572441500 – 2000 – 30006000 – 12.000
27Thép tấm Q355 / Q345 / A572451500 – 2000 – 30006000 – 12.000
28Thép tấm Q355 / Q345 / A572501500 – 2000 – 30006000 – 12.000
29Thép tấm Q355 / Q345 / A572551500 – 2000 – 30006000 – 12.000
30Thép tấm Q355 / Q345 / A572601500 – 2000 – 30006000 – 12.000
31Thép tấm Q355 / Q345 / A572651500 – 2000 – 30006000 – 12.000
32Thép tấm Q355 / Q345 / A572701500 – 2000 – 30006000 – 12.000
33Thép tấm Q355 / Q345 / A572751500 – 2000 – 30006000 – 12.000
34Thép tấm Q355 / Q345 / A572801500 – 2000 – 30006000 – 12.000
35Thép tấm Q355 / Q345 / A572821500 – 2000 – 30006000 – 12.000
36Thép tấm Q355 / Q345 / A572851500 – 2000 – 30006000 – 12.000
37Thép tấm Q355 / Q345 / A572901500 – 2000 – 30006000 – 12.000
38Thép tấm Q355 / Q345 / A572951500 – 2000 – 30006000 – 12.000
39Thép tấm Q355 / Q345 / A5721001500 – 2000 – 30006000 – 12.000

Giá thép cuộn / thép tấm Q355 – Q345 – A572

Thép Miền Bắc trải qua hơn 30 năm thành lập và phát triển, chúng tôi luôn cung cấp tới khách hàng đa dạng chủng loại thép không chỉ với mức giá cạnh tranh mà còn với dịch vụ tốt đi kèm

Để nhận được báo giá, hãy nhắn tin vào hộp chat bên phải hoặc liên hệ với phòng kinh doanh của chúng tôi tại đây

Rất mong nhận được sự quan tâm của quý khách !!!

Thép H Thép Miền Bắc

Quyết định gia hạn thêm 5 năm thuế chống bán phá giá thép hình Trung Quốc từ 6/9/2022

Sau khoảng thời gian áp dụng các biện pháp chống bán phá giá đối với mặt hàng thép hình có xuất xứ từ Trung Quốc nhập khẩu vào thị trường Việt Nam kể từ năm 2017 đến nay

Thép hình H Thép Miền Bắc

Từ năm 2017, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Quyết định số 3283/QĐ-BCT áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm thép hình chữ H có xuất xứ từ Trung Quốc.

Sản phẩm này được phân theo các mã HS: 7216.33.11, 7216.33.19, 7216.33.90, 7228.70.10, 7228.70.90. Sau khi rà soát lần thứ nhất vào tháng 10.2020, mức thuế chống bán phá giá với thép hình chữ H Trung Quốc được quyết định trong khoảng 20,48 – 29,17% (tùy từng doanh nghiệp), áp dụng từ ngày 25.10.2020 – 5.9.2022.

Sau khi thép hình chữ H của Trung Quốc bị áp thuế chống bán phá giá, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này của Malaysia sang Việt Nam lại tăng đột biến, lên hơn 213 tỉ đồng trong năm 2019 và 848 tỉ đồng trong năm 2020.

Khi có dấu hiệu về việc thép hình chữ H được sản xuất tại Malaysia sau đó xuất khẩu sang Việt Nam nhằm lẩn tránh thuế chống bán phá giá, Bộ Công thương quyết định áp thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm thép hình chữ H có xuất xứ Malaysia ở mức 10,64%. Mức thuế này thấp hơn so với mức thuế đang áp dụng với thép hình H nhập khẩu từ Trung Quốc.

Vừa qua, sau khi tiến hành rà soát lại các các hoạt động thương mại trên thị trường thép hình, Bộ công thương quyết định gia hạn thêm 5 năm hiệu lực đối với thuế chống bán phá giá sau khi kết thúc đợt 2 của kì rà soát vào ngày 5/9/2022 vừa qua

Theo quyết định chính thức tại văn bản số 1640/QD-BCT, Bộ công thương quyết định gia hạn thêm thời gian áp dụng biện pháp chống bán phá giá thép hình có xuất xứ Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 06/10/2022 đến ngày 06/10/2027

Nội dung cụ thể của văn bản được nêu ra dưới đây:

Quyết định gia hạn thêm 5 năm thuế chống bán phá giá thép hình Trung Quốc từ 6/9/2022
Nguồn: Thư viện pháp luật
Giá thép xây dựng hôm nay 1/3: Tiếp đà giảm trong giao dịch đầu tuần

Giá thép xây dựng hôm nay 1/3: Tiếp đà giảm trong giao dịch đầu tuần

Giá thép hôm nay giảm xuống mức 4.664 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Tại Trung Quốc, các giao dịch thép ngoài nước đã tăng lên đều đặn sau khi tạm lắng trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán

Giá thép hôm nay tiếp tục đi xuống

Giá thép hôm nay giao tháng 5/2021 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 7 nhân dân tệ xuống mốc 4.664 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).

Tên loạiKỳ hạnNgày 26/2Chênh lệch so với ngày hôm qua
Giá thépGiao tháng 5/20214.664-7
Giá đồngGiao tháng 4/202167.670-1.480
Giá kẽmGiao tháng 4/202121.345-325
Giá nikenGiao tháng 4/2021139.610-2.500
Giá bạcGiao tháng 6/20215.567-146

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy

Tại Trung Quốc, các giao dịch thép ngoài nước đã tăng lên đều đặn sau khi tạm lắng trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, Mysteel Global đưa tin.

Giá thép xây dựng hôm nay 1/3: Tiếp đà giảm trong giao dịch đầu tuần - Ảnh 2.
Biểu đồ quặng sắt tại sàn giao dịch Thượng Hải (Nguồn: Shfe)

Trong bối cảnh giá thép quốc tế tiếp tục tăng cao, những đồn đoán liên quan đến việc cắt giảm các khoản thuế xuất khẩu đối với mặt hàng thép đã trở nên gay gắt hơn cả trong và ngoài Trung Quốc.

Ngay từ tháng 12/2020, nhiều người đã cho rằng, Trung Quốc có thể sẽ sửa đổi việc giảm thuế đối với một số sản phẩm thép.

Tin đồn này càng được củng cố khi Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin đưa ra chủ trương giảm sản lượng thép thô của Trung Quốc trong năm nay.

Các hiệp hội thép của Trung Quốc đề xuất bổ sung nguồn cung thép trong nước, bằng cách loại bỏ việc giảm giá như một biện pháp hạn chế xuất khẩu thép.

Cho đến nay, vẫn chưa có thông tin chính thức nào từ Bắc Kinh về đề xuất nêu trên, nhưng những cuộc bàn tán thị trường về chủ đề này ngày càng lan rộng.

Hiện tại, các nhà xuất khẩu thép Trung Quốc đang muốn tận dụng thời điểm giá thép toàn cầu tăng cao để tăng doanh số bán hàng quốc tế. Họ lo ngại nếu giá giảm trở lại sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc ký hợp đồng.

Giá thép xây dựng hôm nay 1/3: Tiếp đà giảm trong giao dịch đầu tuần - Ảnh 3.
Ảnh: Google

Hầu hết các cuộc thảo luận về việc cắt giảm chiết khấu thường liên quan nhiều đến thép cuộn cán nóng (HRC). Nguyên nhân là do xuất khẩu HRC dự kiến sẽ tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái bởi nhu cầu tại nước ngoài đang ở mức cao.

Theo ghi nhận trong năm 2020, xuất khẩu HRC của Trung Quốc chiếm 12,5%, tương đương khoảng 6,7 triệu tấn tổng xuất khẩu thép của Trung Quốc.

Kể từ ngày 23/2, các thương nhân thép Trung Quốc đã nâng giá chào hàng xuất khẩu HRC lên 700 USD/tấn FOB, tăng 40 – 50 USD/tấn so với tuần trước đó.

Ngược lại, kể từ ngày 17/2, giá HRC giao dịch nội địa tại Mỹ được cho là đã tăng lên mức cao nhất trong vòng 60 năm là 1.312 USD/tấn đối với đợt giao tháng 4 sắp tới.

Nguồn: vietnambiz

Thép tấm Thép Miền Bắc

Thị trường thép khả quan tháng đầu năm, tiêu thụ HRC tăng bằng lần

Trong khi Hoa Sen (HSG) gia tăng mạnh thị phần mảng ống thép và tôn mạ thì Hòa Phát (HPG) lại thúc đẩy tiêu thụ thép cuộn cán nóng (HRC). Formosa Hà Tĩnh vẫn là nhà sản xuất HRC lớn nhất cả nước nhưng đã bắt đầu phải san sẻ thị phần với Hòa Phát

Trong bối cảnh dịch COVID-19 bùng phát lần 3 ở Việt Nam được kiểm soát, các hiệp định thương mại tự do EVFTA, CPTPP được thực thi đã tạo thêm động lực cho các lĩnh vực của nền kinh tế phục hồi và phát triển hoạt động trong trạng thái bình thường mới.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (GSO), chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 1/2021 ước tính tăng 22,2% so với tháng cùng kỳ 2020. Trong đó, ngành chế biến – chế tạo tăng 27,2% và đóng góp hơn 1/5 mức tăng chung.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất thép thành phẩm các loại trong tháng 1 đạt hơn 2,65 triệu tấn, tăng 60% so với cùng kỳ năm trước. Bán hàng thép thành phẩm các loại là hơn 2,11 triệu tấn, tăng 55%. Trong đó, xuất khẩu đạt gần 458.000 tấn, tăng 61%.

Một trong các nhân tố lý giải mức đi lên mạnh mẽ này là việc Tết Nguyên đán năm nay rơi vào giữa tháng 2, trong khi Tết năm ngoái diễn ra vào tháng 1 nên sản lượng năm ngoái tương đối thấp.

Tất cả nhóm mặt hàng đều ghi nhận tăng trưởng tiêu thụ trong tháng 1/2021, thấp nhất là thép xây dựng với 10,6%, cao nhất là thép cuộn cán nóng (HRC) với 148,2%.

Thị trường thép khởi sắc tháng đầu năm, tiêu thụ HRC tăng bằng lần - Ảnh 1.

Thép xây dựng: Thị phần của Hòa Phát sụt giảm

Các doanh nghiệp thành viên của VSA đã tiêu thụ tổng cộng 669.000 tấn thép xây dựng trong tháng đầu năm 2021, cao hơn 10,6% so với cùng kỳ. Tập đoàn Hòa Phát (Mã: HPG) tiếp tục dẫn đầu với sản lượng hơn 186.000 tấn, tăng 6% – thấp hơn trung bình toàn ngành. Vì vậy thị phần của Hòa Phát giảm từ 32,5% trong cả năm 2020 xuống còn 27,8%.

Trong báo cáo phân tích mới đây, Chứng khoán HSC nhận định tiêu thụ thép xây dựng tháng 1 của Hòa Phát gây thất vọng khi không thể tăng đáng kể so với mức thấp trong tháng 1/2020 – giai đoạn chịu ảnh hưởng của Tết Nguyên đán.

Tiêu thụ thép của Hòa Phát trong nước đạt 149.000 tấn, chỉ đi ngang so với cùng kỳ và giảm tới 43% khi so với tháng 12/2020. Sản lượng xuất khẩu đạt 37.000 tấn, tăng 37,8% so với cùng kỳ nhưng giảm 37,3% so với tháng liền trước.

Thị trường thép khởi sắc tháng đầu năm, tiêu thụ HRC tăng bằng lần - Ảnh 2.

Tuy sa sút trong nhóm hàng thép xây dựng nhưng bù lại, Hòa Phát lại đẩy mạnh tiêu thụ thép cuộn cán nóng (HRC). Vì vậy, Chứng khoán HSC vẫn kỳ vọng kết quả kinh doanh quý I của Hòa Phát sẽ khả quan.

HRC: Formosa Hà Tĩnh vẫn dẫn đầu nhưng không còn thế độc tôn

Trong tháng 1, Hòa Phát cho ra lò 189.000 tấn HRC, tiêu thụ trên 252.000 tấn (do tồn kho từ các tháng trước cũng được mang ra bán). Đây là sản lượng tiêu thụ HRC cao nhất của Hòa Phát từ trước đến nay và đóng góp vào tăng trưởng chung của thị trường HRC tháng đầu năm.

Tồn kho cuối tháng 1 của Hòa Phát là gần 47.000 tấn. Cả năm 2021, Hòa Phát dự kiến sản xuất 2,7 triệu tấn HRC, cao gấp 4 lần năm ngoái.

Hòa Phát bắt đầu sản xuất HRC từ tháng 5/2020. Sau 9 tháng, vào ngày 20/2 vừa qua, tập đoàn của tỷ phú Trần Đình Long đã cán mốc sản lượng 1 triệu tấn. Trước đó, Formosa Hà Tĩnh là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam sản xuất được HRC.

Trong tháng đầu năm nay, Formosa cho ra lò 369.000 tấn HRC, tiêu thụ 418.000 tấn – trong đó hơn 60% là ở thị trường miền Nam.

Thị trường thép khởi sắc tháng đầu năm, tiêu thụ HRC tăng bằng lần - Ảnh 3.

Tập đoàn Hòa Phát mới đây công bố chiến lược mở rộng sang mảng sản xuất vỏ container để tận dụng giai đoạn cước vận tải biển tăng cao vì thiếu hụt container. 

Dự kiến mỗi năm, Hòa Phát sẽ sử dụng khoảng 1 triệu tấn HRC chất lượng cao để cho ra 500.000 TEU (đơn vị tương đương một container loại 20 feet). Nhà máy có thể đi vào hoạt động từ quý II/2022.

Tôn mạ và ống thép: Hoa Sen gia tăng thị phần

Tập đoàn Hoa Sen (Mã: HSG) tiêu thụ xấp xỉ 145.000 tấn tôn mạ trong tháng vừa qua, trong đó xuất khẩu đạt gần 94.000 tấn, tương đương gần 65%. Thị phần của Hoa Sen tăng vọt từ 33,4% trong cả năm 2020 lên thành 37,5% trong tháng đầu năm nay.

Trong những ngày Tết Nguyên đán giữa tháng 2, Hoa Sen tiếp tục thực hiện các đơn hàng xuất khẩu cho đối tác ở châu Âu, châu Mỹ.

Thị trường thép khởi sắc tháng đầu năm, tiêu thụ HRC tăng bằng lần - Ảnh 4.

Tập đoàn Hòa Phát cũng tiêu thụ 25.361 tấn tôn trong tháng 1. Đây là lần đầu tiên Hòa Phát báo cáo sản lượng bán hàng tôn mạ cho VSA. Hòa Phát hiện có một nhà máy cán tôn tại Hưng Yên với công suất thiết kế 400.000 tấn/năm.

Ở mảng ống thép, Hoa Sen bất ngờ vượt qua Hòa Phát. Cụ thể, tập đoàn của Chủ tịch Lê Phước Vũ bán ra 40.359 tấn, chiếm 22,76% thị phần; còn tập đoàn của Chủ tịch Trần Đình Long tiêu thụ 39.994 tấn, tương đương 22,56% thị phần.

Trong năm 2020, thị phần ống thép của Hoa Sen và Hòa Phát lần lượt là 16,8% và 31,7%.

Nguồn: vietnambiz

Bức tranh doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng sau năm COVID-19 thứ nhất

Bức tranh doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng sau năm COVID-19 thứ nhất

Ngành thép vẫn là ngành hưởng lợi nhiều nhất từ giá vật liệu tăng và một phần từ việc các chính phủ đẩy mạnh đầu tư công trong những tháng cuối năm COVID-19 thứ nhất

Các mảng màu của ngành vật liệu xây dựng trong quý cuối năm COVID-19 - Ảnh 1.

Nhóm xi măng vẫn ở trong thế dư cung năm 2020

Trong khi giá thép tăng kỷ lục trong năm 2020, giá than cũng tăng theo, giá điện về cơ bản cũng tăng lên (đối với sản xuất) thì giá xi măng vẫn chưa được tăng. Điều này đã khiến các doanh nghiệp xi măng vẫn ở trong thế khó.

Kết quả kinh doanh hợp nhất quý IV/2020 cho thấy, CTCP Xi Măng Vicem Hà Tiên (Mã: HT1) hiện dẫn đầu thị phần tại khu vực miền Nam, chỉ lãi 154 tỷ đồng trong quý cuối năm, giảm 28% so với cùng kỳ năm 2019. Doanh thu thuần giảm xuống còn 2.212 tỷ đồng.

Kết quả năm 2020, Xi măng Hà Tiên ghi nhận doanh thu thuần đạt 7.963 tỷ đồng, lãi sau thuế 615 tỷ đồng, lần lượt giảm 10% và 17% so với năm 2019.

Trong khi đó, báo cáo của Tổng công ty Xi măng Việt Nam (Vicem) cho thấy năm 2020, doanh thu thuần toàn công ty đã giảm 2.508 tỷ đồng và lãi trước thuế cũng mất đi khoảng 1.149 tỷ đồng, lần lượt ghi nhận 32.366 tỷ đồng và 2.032 tỷ đồng, hoàn thành sít sao kế hoạch năm.

Doanh nghiệp nhựa vững chãi qua mùa dịch

Các mảng màu của ngành vật liệu xây dựng trong quý cuối năm COVID-19 - Ảnh 3.
Nhà máy CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong tại tỉnh Bình Dương. (Ảnh: Minh Hằng).

Ở diễn biến của mảng sản xuất nhựa, kết quả kinh doanh quý IV của hai doanh nghiệp đại diện làCTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong (Mã: NTP) và CTCP Nhựa Bình Minh (Mã: BMP) diễn biến trái chiều.

Giá dầu bắt đầu hồi phục trong quý IV nhưng vẫn ở mức thấp cũng là cơ hội thúc đẩy lợi nhuận cho nhiều doanh nghiệp ngành nhựa với nguyên liệu đầu vào chủ yếu là hạt nhựa PVC, HDPE.

Trong khi Nhựa Tiền Phong báo lãi quý IV giảm 2 tỷ đồng về 105 tỷ đồng sau thuế do tăng chi phí bán hàng, thì Nhựa Bình Minh báo lãi tăng trưởng 17% so với cùng kỳ năm trước đó với con số gần 110 tỷ đồng. Cả hai công ty đều có biên lãi gộp tăng trưởng.

Mảng gạch ngói vẫn chưa thể phục hồi một sớm một chiều

Theo ông Nguyễn Trần Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Xây dựng nhận định trong năm 2020, các lĩnh vực khác của ngành vật liệu xây dựng còn đang tồn kho rất lớn, như gạch ốp lát, kính xây dựng, gạch, ngói… và đang có mức độ cạnh tranh rất khốc liệt từ gạch nhập lậu từ Trung Quốc và chưa tạo ra sự khác biệt về sản phẩm.

Một công ty trong mảng gạch đại diện là CTCP CMC (Mã: CVT), chuyên sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét và sản xuất các sản phẩm gốm sứ có kết quả kinh doanh tụt dốc trong quý IV. 

Kết quả, doanh thu thuần của công ty đạt 387 tỷ đồng, giảm 9% so với cùng kỳ. Lãi sau thuế hơn 32 tỷ đồng, chỉ bằng 56% của quý IV/2019.

Cùng chung số phận, CTCP Gạch ngói Nhị Hiệp (Mã: NHC)báo lãi quý IV gần 4 tỷ đồng, bằng 68% cùng kỳ năm 2019. Doanh thu thuần giảm 59% về còn gần 13 tỷ đồng.

Các mảng màu của ngành vật liệu xây dựng trong quý cuối năm COVID-19 - Ảnh 3.
Kết quả kinh doanh quý IV/2020 của các doanh nghiệp. Đơn vị (tỷ đồng). (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính quý IV/2020).

Doanh nghiệp đá xây dựng niêm yết ít hưởng lợi từ đầu tư công

Ở mảng đá xây dựng, do đặc thù ngành, giá thành đá xây dựng phụ thuộc nhiều vào chi phí vận chuyển.

Theo nhận định của CTCP Chứng khoán VNDirect, ngoại trừ dự án sân bay Long Thành – Đồng Nai ở khu vực gần các mỏ đá khai thác của các công ty khai thác thì các khu vực khác đều có những công ty tư nhân khác cung ứng cho các cao tốc, vì vậy, tiềm năng tác động của hoạt động đầu tư công lên kết quả kinh doanh của các công ty khai thác đá xây dựng được đánh giá là không cao.

Với trường hợp của CTCP Hóa An (Mã: DHA), công ty sở hữu hai mỏ đá tại tỉnh Đồng Nai này ghi nhận doanh thu thuần ở mức 104 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ nhưng lãi sau thuế ghi nhận gần 31 tỷ đồng, tăng đến 75% so với cùng kỳ. Nguyên nhân một phần đến từ giúp công ty ghi nhận chi phí tài chính âm gần 10 tỷ đồng.

Một năm thăng hoa của ngành thép 

Riêng với lĩnh vực thép, Tập đoàn Hòa Phát (Mã: HPG) đã liên tục khiến các nhà đầu tư đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác trong năm 2020. 

Riêng trong quý IV, Hòa Phát ghi nhận 26.166 tỷ đồng doanh thu và 4.660 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng trưởng tương ứng 43% và 142% so với cùng kỳ. Đây cũng là mức lợi nhuận kỷ lục lịch sử trong một quý của Hòa Phát.

Lũy kế cả năm 2020, Hòa Phát đạt doanh thu hợp nhất 91.279 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2019; lợi nhuận sau thuế 13.506 tỷ đồng, tăng 78%. Giá cổ phiếu của công ty này theo đó cũng dậy sóng trong thời gian dài.

Các mảng màu của ngành vật liệu xây dựng trong quý cuối năm COVID-19 - Ảnh 2.
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của Hòa Phát.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trước tình hình dịch COVID-19 được kiểm soát tốt ở trong nước năm 2020, các Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được thực thi đã tạo thêm động lực cho ngành thép.

VSA cho biết năm 2020, giá thép toàn cầu đã kết thúc một năm bất thường ở mức cao và phần lớn đà tăng có khả năng tiếp tục kéo dài đến nửa đầu năm 2021. Điều này cũng giúp hoạt động sản xuất, tiêu thụ thép trong nước tăng trưởng mạnh mẽ trong tháng cuối năm.

Đối với Hòa Phát, nhờ sản lượng tăng sau khi đưa thêm các lò cao tại Khu Liên hợp Dung Quất vào hoạt động, cùng với giá thép xây dựng và thép cuộn cán nóng (HRC) liên tục tăng cao trong các tháng cuối năm đã góp phần đẩy lợi nhuận công ty tăng mạnh.

Một số doanh nghiệp trong ngành thép theo đó cũng đã được “cải tử hoàn sinh” nhờ giá thép tăng, đơn cử như trường hợp của CTCP Ðầu tư Thương mại SMC (Mã: SMC) và Thép Pomina (Mã: POM).

Riêng quý IV/2020, Thép SMC đã chuyển từ trạng thái lỗ 6 tỷ đồng cùng kỳ thành lãi 154 tỷ đồng. Quý IV/2020 cũng là quý ghi nhận mức lợi nhuận của SMC cao nhất kể từ khi hoạt động. 

Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế của Thép Pomina là 144 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lỗ 58 tỷ đồng. Theo giải trình, dự án lò cao đi vào hoạt động trong quý IV đã mang lại hiệu quả giá thành giảm. Đồng thời, lãi vay và chi phí hoạt động giảm, cùng với khoản lợi nhuận khác hơn 50 tỷ đồng đã giúp công ty chuyển từ trạng thái lỗ sang lãi 144 tỷ đồng.

Các doanh nghiệp ngành tôn mạ như Tập đoàn Hoa Sen (Mã: HSG) cũng hưởng lợi kép nhờ sản lượng tiêu thị và giá bán cùng tăng trong khi doanh nghiệp lưu kho giá vật liệu thấp.

Theo Chứng khoán SSI, tỷ suất lợi nhuận tăng do Hoa Sen tích lũy được nguyên liệu HRC giá rẻ trong khi giá HRC trên thị trường ước tính tăng 35% trong quý gần đây lên khoảng 700 USD/tấn vào cuối năm 2020.

Triển vọng còn, nhưng dư địa tăng biên lợi nhuận năm 2021 đã hẹp hơn

Theo báo cáo chiến lược đầu tư năm 2021 của VNDirect, ngành vật liệu xây dựng sẽ là ngành được hưởng lợi lớn nhất trong xu hướng đẩy mạnh đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng từ năm 2021.

Theo ước tính của VNDirect, 40% vốn đầu tư công cho dự án cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ và 11 dự án thành phần cao tốc Bắc – Nam sẽ được giải ngân trong năm 2021 và 60% chi phí xây dựng (23.700 tỷ đồng) sẽ được phân bổ vào chi phí nguyên vật liệu. Riêng đối với thép xây dựng, giá trị tiêu thụ thép xây dựng có thể đạt 6.400 tỷ đồng trong năm nay.

Một động lực khác cho ngành vật liệu xây dựng là từ mảng xuất khẩu, theo đánh giá của CTCP Chứng khoán Dầu khí (PSI). Xuất khẩu thép và xi măng dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh trong năm 2020. Đồng thời, doanh nghiệp thép Việt Nam có thể được hưởng lợi một phần từ kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng mạnh mẽ của Trung Quốc.

Cũng cho rằng ngành vật liệu xây dựng còn triển vọng tăng trưởng trong năm 2021, nhưng các chuyên gia phân tích từ CTCK Bản Việt (VCSC) cho rằng, các doanh nghiệp phụ thuộc vào giá nguyên liệu đầu vào sẽ khó có khả năng tăng biên lợi nhuận so với năm 2020. 

VCSC cho rằng, áp lực cạnh tranh hiện tại trong ngành, giá nguyên liệu đầu vào cao và ngành bất động sản nhà ở tăng trưởng khiêm tốn sẽ hạn chế dư địa gia tăng biên lợi nhuận của các nhà sản xuất thép trong nước, bao gồm Hoà Phát, Hoa Sen và Nam Kim (Mã: NKG). 

Trong khi đó, giá nhựa đầu vào phục hồi mạnh từ mức thấp kỷ lục vào tháng 6/2020 sẽ tạo thêm áp lực cho biên lợi nhuận của các nhà sản xuất ống nhựa như BMP trong năm 2021.

Nguồn: vietnambiz

Tin tức thép Miền Bắc Nosco JSC

Ngành thép 2021 tiếp tục đón vốn đầu tư công

Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đã đóng góp quan trọng vào kết quả kinh doanh khởi sắc của doanh nghiệp thép năm 2020. Bước sang năm 2021, chi tiêu công vẫn sẽ là nhân tố tích cực cho ngành vật liệu xây dựng nói chung và thép nói riêng

Năm 2020 vừa qua, ngành thép trong nước đã được hưởng lợi đáng kể từ xu hướng gia tăng đầu tư công của Chính phủ. Trong bối cảnh dịch bệnh khiến nhiều ngành kinh tế điêu đứng, tổng sản lượng tiêu thụ thép năm 2020 vẫn tăng nhẹ 1,4% so với 2019. 

Trong đó, theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), tiêu thụ thép xây dựng và thép cán nguội chỉ giảm lần lượt 1,2% và 5,2%, còn lại thép cán nóng (HRC), tôn mạ và ống thép tăng tương ứng 4,7%, 4,4% và 8,8%.

Ngành thép 2021 tiếp tục đón vốn đầu tư công - Ảnh 1.
Tiêu thụ thép Việt Nam năm 2020. (Nguồn: Song Ngọc tổng hợp từ VSA)

Chứng khoán Bản Việt (VCSC) kỳ vọng gia tăng chi tiêu công của Chính phủ sẽ hỗ trợ ngành xây dựng cũng như vật liệu xây dựng (VLXD), trong đó có thép.

Dịch COVID-19 đem đến các thách thức mới cho ngành VLXD vốn đã đối mặt với tăng trưởng nhu cầu khiêm tốn trong các năm gần đây. Tuy nhiên, đại dịch này cũng đã khiến Chính phủ gia tăng giải ngân đầu tư cơ sở hạ tầng. 

Hoạt động xây dựng đã tăng tốc từ cuối năm 2020, nhưng VCSC dự báo tác động từ các chính sách kích thích của Chính phủ sẽ được phản ánh hoàn toàn trong năm 2021. Do đó, tăng trưởng chung của ngành VLXD có khả năng sẽ phục hồi đạt mức 10 – 15% trong năm 2021 từ mức cơ sở thấp 0 – 3% ước tính cho năm 2020.

Kế hoạch chi ngân sách Nhà nước cho cơ sở hạ tầng và phát triển trong năm 2020 là 470.600 tỷ đồng, tăng 10% so với ngân sách năm 2019 và tăng 6% so với giải ngân thực tế năm 2019. Trong 11 tháng đầu năm 2020, giải ngân thực tế đạt 336.000 tỷ đồng, tương ứng 71% kế hoạch năm.

Kế hoạch chi ngân sách Nhà nước cho cơ sở hạ tầng và phát triển trong năm 2021 là 477.300 tỷ đồng, không thay đổi nhiều so với năm 2020. Ngân sách cộng dồn từ các năm trước và hai tháng cuối cùng của năm 2020 đạt xấp xỉ 841.300 tỷ đồng vốn đầu tư công sẵn sàng giải ngân.

Trong tháng 5/2020, Chính phủ đã trình Quốc hội chuyển đổi hình thức đầu tư của 3/8 giai đoạn thuộc dự án Cao tốc Bắc – Nam thành dự án 100% sử dụng ngân sách Nhà nước thay vì đầu tư PPP (hợp tác công tư). Ngân sách cho ba dự án này ước tính vào khoảng 78.500 tỷ đồng.

Nhằm thu hút thêm nhiều nhà đầu tư tư nhân tham gia vào phát triển hạ tầng của Việt Nam trong dài hạn, Quốc hội đã thông qua Luật đầu tư PPP vào ngày 18/6/2020. Luật này có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, dự kiến sẽ giúp phát triển môi trường đầu tư minh bạch cho các nhà đầu tư PPP.

VCSC đánh giá Tập đoàn Hòa Phát (Mã: HPG) là công ty hưởng lợi chính từ mức tăng trong chi tiêu công của Chính phủ sau dịch COVID-19. 

Năm 2020, thép xây dựng Hòa Phát được sử dụng trong nhiều công trình hạ tầng lớn như: Tuyến Metro Nhổn – Ga Hà Nội, Vành đai 3 trên cao (đoạn Mai Dịch – Nam Thăng Long), Cao tốc Bắc Nam (đoạn qua Quảng Trị – Huế), Cao tốc Vân Đồn – Móng Cái, Cầu Cửa Hội (Nghệ An), Cao tốc Long Thành – Dầu Giây, cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận, Trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Dự án cải tạo Sân bay quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất, …

Ngành thép 2021 tiếp tục đón vốn đầu tư công - Ảnh 2.

Hòa Phát có lợi thế nhờ danh mục sản phẩm đầy đủ từ phôi thép, thép cán nóng (HRC), tới thép xây dựng, ống thép và tôn mạ. Sản lượng của Hòa Phát trong năm 2021 cũng tiếp tục tăng trưởng so với 2020 nhờ vận hành lò cao số 4 tại Khu liên hợp Gang thép Dung Quất.

Tháng 1 vừa qua, Hòa Phát sản xuất 670.000 tấn thép thô, tăng 67% so với cùng kỳ năm trước và là mức cao nhất từ trước đến nay.

Năm 2020, Hòa Phát gia tăng thị phần thép xây dựng từ 26,2% lên 32,5%; thị phần ống thép từ 31,5% lên 31,7%; tổng sản lượng thép đạt kỷ lục 5,8 triệu tấn.

Ngành thép 2021 tiếp tục đón vốn đầu tư công - Ảnh 3.

Trong năm 2021, VCSC dự báo Hòa Phát sẽ tăng trưởng sản lượng bán hàng của tất cả dòng sản phẩm hiện hữu. Cụ thể là thép xây dựng +14%, ống thép +5% và tấm tôn mạ +20% so với năm 2020. 

Ngoài ra, Hòa Phát còn đặt mục tiêu bán 2,7 triệu tấn HRC trong năm nay, cao gấp 4 lần mức 686.000 tấn của năm 2020. Những sự gia tăng sản lượng nói trên sẽ là yếu tố chính dẫn dắt doanh thu của Hòa Phát đi lên.

Giá nguyên liệu đầu vào phục hồi mạnh vào cuối năm 2020, bao gồm quặng sắt và thép cuộn cán nóng (HRC), nguyên nhân chủ yếu là nhu cầu xây dựng gia tăng tại Trung Quốc. Đây là chỉ báo tích cực cho ngành thép khi hỗ trợ đà tăng của giá thép thành phẩm.

Tuy nhiên, VCSC đánh giá áp lực cạnh tranh hiện tại trong ngành, giá nguyên liệu đầu vào cao và ngành bất động sản nhà ở tăng trưởng khiêm tốn sẽ hạn chế dư địa gia tăng biên lợi nhuận của các nhà sản xuất thép trong nước, bao gồm Hòa Phát, Hoa Sen và Nam Kim.

Với Tập đoàn Hoa Sen (Mã: HSG), Chứng khoán Bản Việt kỳ vọng cạnh tranh sẽ gia tăng trong năm tài chính 2021, từ đó tạo áp lực lên khả năng ghi nhận tăng trưởng sản lượng cao hơn của Hoa Sen so với toàn ngành.

Do đó, VCSC dự báo sản lượng bán tôn mạ của Hoa Sen sẽ tăng 5% và sản lượng bán ống thép tăng 2% trong năm tài chính 2021 (từ 1/10/2020 đến 30/9/2021).

Sự phục hồi của giá HRC giúp biên lợi nhuận của Hoa Sen tăng lên mức 18,3% trong quý IV năm tài chính 2020. Biến động giá HRC có thể tạo thêm cơ hội gia tăng biên lợi nhuận gộp trong năm tài chính 2021, nhưng VCSC cho rằng khả năng này khó có thể diễn ra khi giá HRC hiện đã đạt mức cao nhất trong 9 năm qua.

Do đó, biên lợi nhuận gộp của Hoa Sen được dự báo giảm từ 16,8% trong năm tài chính 2020 xuống còn 15,7% trong năm tài chính 2021. Thực tế trong quý từ 1/10 đến 31/12/2020, biên lãi gộp của Hoa Sen là gần 16,5%. 

Hoa Sen không có kế hoạch mở rộng công suất lớn nào trong ngắn hạn; do vậy VCSC kỳ vọng công ty sẽ sử dụng dòng tiền mặt tự do để thanh toán dần nợ trong vài năm tiếp theo, giúp giảm chi phí lãi vay. Thực tế trong năm tài chính 2020, Hoa Sen đã giảm hơn 1.500 tỷ đồng nợ vay trên bảng cân đối kế toán và 186 tỷ đồng lãi vay trên báo cáo kết quả kinh doanh.

Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) khuyến nghị nhà đầu tư nên thận trọng đối với các cổ phiếu ngành tôn mạ và ống thép trong năm 2021. Tuy tăng trưởng ngành trong dài hạn vẫn được hỗ trợ bởi các yếu tố vĩ mô nhưng khả năng sinh lời của nhóm nhà sản xuất hạ nguồn này nhiều khả năng sẽ chịu sức ép.

Cơ hội đầu tư vào cổ phiếu vẫn có trong những quý mà kết quả kinh doanh hưởng lợi do tăng sản lượng bán hàng hoặc diễn biến giá nguyên liệu thuận lợi. Tuy nhiên, trong dài hạn, các nhà đầu tư vẫn cần theo dõi diễn biến về cạnh tranh ngành để có quyết định phù hợp.

Nguồn: vietnambiz

  • GÓP Ý

    Contact Form

  • Giờ làm việc: 8:00 - 17:30